ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 05
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 647/TTr-STNMT ngày 21 tháng 02 năm 2017 về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi;
ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 37/BC-STP ngày 08 tháng 02 năm 2017 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 703/SNV ngày 14 tháng 4 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường tổ chức triển khai thực
hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 472/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv213.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định hiện hành của pháp luật;
trụ sở làm việc đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi
trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống
kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa
phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu
về cải tạo phục hồi môi trường và thông báo số tiền để ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản đối
với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô
nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, việc thực
hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của
pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, tổ chức thẩm định dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường của các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (phần do ngân sách cấp tỉnh
bảo đảm), gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng
sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường; thu phí bảo vệ môi trường;
l) Xây dựng,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường
và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản
lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển
khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng
hợp và công bố thông tin về môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo phân
công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Chủ trì hoặc tham gia bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
4. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh và đề xuất, kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền.
5. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm
công chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực
hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp
Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công một số lĩnh vực công tác của Chi
cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
cấp trên. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
UBND tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Chi cục
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Chi cục:
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp;
2. Phòng Thẩm định và Đánh giá tác động
môi trường;
3. Phòng Kiểm soát ô nhiễm.
Điều 5. Biên chế
của Chi cục
1. Biên chế công chức của Chi cục bao
gồm:
a) Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
và công chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục nằm trong tổng số
biên chế công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao hàng năm.
b) Chi cục trưởng xác định tổng số
biên chế công chức theo Đề án vị trí việc làm của Chi cục báo cáo Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm
đủ biên chế công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức phù hợp với
chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Tổng
cục Môi trường
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 7. Đối với
các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp
với các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
để thực hiện nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp
với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường
xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.