ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1249/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CVP, PCVPNC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu VT, PC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2016/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Thẩm
quyền giải quyết và các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa giải quyết các thủ
tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan quy định tại Điều
3 Quy định này.
2. Cơ chế một cửa liên thông giải quyết
các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
nhiều cơ quan cùng cấp hoặc giữa các cơ quan các cấp thuộc các lĩnh vực:
a) Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu
tư;
b) Lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
c) Lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng;
d) Lĩnh vực tư pháp;
đ) Lĩnh vực khác được Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh công bố thực hiện giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông, bao gồm:
- Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
- Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp: Giữa UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa UBND cấp
xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh.
Điều 3. Cơ quan
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh).
2. UBND các huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là cấp huyện).
3. UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã).
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có thủ tục
hành chính, trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
Đối với Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh
không phải thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, nhưng phải bố
trí công chức giải quyết thủ tục hành chính tại phòng chuyên môn phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, bảo đảm thuận tiện, công khai, minh bạch, không gây phiền hà
cho cá nhân, tổ chức.
Đối với các xã vùng sâu, vùng xa;
vùng đặc biệt khó khăn, dân cư thưa thớt thì căn cứ vào điều
kiện cụ thể về cơ sở vật chất, mức độ giao dịch với cá nhân, tổ chức, quy định
hình thức tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
UBND cấp xã phù hợp, phân công công chức trực hàng ngày để tiếp nhận giải quyết
các yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở cơ quan
hành chính nhà nước tại địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg .
Chương II
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Vị trí,
thẩm quyền thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (bao gồm cả Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại)
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được thành lập và đặt tại trụ sở của các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại Điều 3 Quy định này.
Biển hiệu giao dịch, gồm: Tên cơ
quan, đơn vị + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được
đặt tại cơ quan, đơn vị phải thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình
giao dịch.
2. Thẩm quyền thành lập Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, đặt tại Văn Phòng UBND tỉnh, chịu sự quản lý của Văn phòng UBND tỉnh, phân công 01 Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập, đặt tại
Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan Sở, Ban,
ngành. Đối với Văn phòng UBND tỉnh đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự
quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, đặt tại Văn phòng
HĐND - UBND, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng HĐND -
UBND cấp huyện.
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, đặt
tại trụ sở UBND cấp xã, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
đơn vị sự nghiệp công lập: Căn cứ vào số lượng thủ tục hành chính và số lượng
giao dịch trực tiếp với cá nhân, tổ chức, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập.
Điều 6. Diện tích
làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Diện tích làm việc, trang thiết bị của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg. Tuy nhiên, căn cứ vào tính chất công việc của mỗi cấp, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị cần có các trang thiết bị
chung tối thiểu như: máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố
định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc điều hòa nhiệt độ và các
trang thiết bị cần thiết khác.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại phải có các trang thiết bị điện tử tối thiểu: Phần cứng hạ tầng công nghệ
thông tin, phần mềm và các trang thiết bị chuyên dụng đủ điều kiện để thực hiện
đúng quy trình công khai, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức trên môi trường mạng.
Điều 7. Công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu, trách nhiệm và quyền lợi
của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg .
2. Công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị được xác định trong tổng
biên chế và số lượng người làm việc được giao cho cơ quan, đơn vị. Đối với UBND
cấp xã, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã là công
chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức.
b) Tùy theo khối lượng công việc giao
dịch với tổ chức và người dân, việc bố trí công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị như sau:
- Đối với các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh: Bố trí từ 01 đến 02 công chức (có thể trực luân phiên) làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với cấp huyện: Bố trí từ 01 đến
03 công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
nếu thực hiện một cửa hiện đại, bố trí từ 02 đến 05 công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với cấp xã: Tùy mức độ giao dịch
với tổ chức, người dân có thể bố trí từ 01 đến 02 công chức
(trực luân phiên) làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Tùy mức độ giao dịch với tổ chức, người dân có thể bố trí từ 01 đến 02 viên chức
(trực luân phiên) làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Quản lý công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Chánh Văn phòng Sở, Ban, ngành. Đối với Văn phòng UBND tỉnh, chịu sự
quản lý trực tiếp, toàn diện của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phân công, quản
lý, điều hành công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cấp mình.
d) Viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự
quản lý toàn diện của bộ phận được giao phụ trách.
đ) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; ban hành quy chế hoạt động để quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
Điều 8. Nhiệm vụ
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp cá nhân, tổ chức tại phòng
làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi giải quyết công việc theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2. Hướng dẫn và nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính công khai, đầy đủ, rõ ràng, chính
xác. Đối với hồ sơ đã đầy đủ và đúng quy định, vào sổ các hồ sơ đã nhận. Hướng
dẫn cá nhân, tổ chức đến các bộ phận (cơ quan) có thẩm quyền
giải quyết đối với những yêu cầu không thuộc thẩm quyền giải
quyết.
3. Chuyển hồ sơ của cá nhân, tổ chức
đến các phòng (bộ phận, cơ quan) chuyên môn xử lý hoặc trực tiếp xử lý theo quy
định.
4. Nhận kết quả từ các phòng (bộ phận,
cơ quan) chuyên môn trả cho cá nhân, tổ chức; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy
định.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu và thực hiện
báo cáo kết quả theo định kỳ.
Điều 9. Công khai
thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Việc công khai thủ tục hành chính
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố,
niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Đối với các thủ tục hành chính được
tiếp nhận và giải quyết qua mạng Internet từ mức độ 3 trở lên, niêm yết quy trình, cách thức truy cập, nộp và nhận kết quả giải quyết cụ thể,
rõ ràng.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 10. Quy
trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực
tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực
tuyến.
b) Công chức, viên chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân; tổ chức đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn cụ
thể bằng phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 01
kèm theo Quy định này).
c) Nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ
theo dõi hồ sơ (mẫu số 02 kèm theo
Quy định này) hoặc phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả hồ sơ (mẫu số 03 kèm theo Quy định này).
d) Đối với hồ sơ theo quy định phải
giải quyết và trả kết quả ngay, nếu công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ đồng
thời được phân công giải quyết hồ sơ thì không phải lập giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả, công chức tiến hành thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ để xử lý
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, giao giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều này công chức, viên chức lập phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ (Mẫu số 04 kèm theo Quy định này).
b) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau
khi trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức,
công dân từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức, viên chức phòng chuyên
môn giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm định, thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
b) Trường hợp có quy định phải thẩm định,
thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm
tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập
thành hồ sơ và lưu cùng với hồ sơ lưu tại cơ quan giải quyết.
Đối với hồ sơ qua thẩm định, thẩm
tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
Đối với hồ sơ qua thẩm định, thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức, viên chức báo
cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kèm
theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung và thời hạn bổ
sung (Mẫu số 05 kèm theo Quy định này). Việc thông báo
bổ sung hồ sơ phải thực hiện trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định. Thời
gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian
giải quyết hồ sơ.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b
Khoản này sau khi thẩm định, thẩm tra không đủ điều kiện
giải quyết theo quy định pháp luật, công chức, viên chức báo cáo cấp có thẩm
quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ
sơ (Mẫu số 06 kèm theo Quy định này). Thông báo được
nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong
thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cập nhật thông tin vào sổ theo dõi trả kết quả hoặc phần mềm
một cửa điện tử (nếu có) và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong:
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, qua dịch vụ bưu chính hoặc
trả kết quả trực tuyến qua mạng Internet theo quy định (nếu thủ tục đã áp dụng
trực tuyến) và thu phí (nếu có) theo quy định.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của
cơ quan, đơn vị.
c) Đối với hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo
không giải quyết hồ sơ vì không đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi trong đó nêu
rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau cho cá nhân, tổ chức trước thời
điểm trả kết quả đã ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước
thời hạn trả kết quả: Thông báo để cá nhân, tổ chức nhận kết quả.
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến
nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết
hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 11. Quy
trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ, chuyển
hồ sơ để xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ, thông báo đề nghị bổ sung hồ
sơ, thông báo hẹn lại thời gian trả kết quả được thực hiện như tại các Khoản 1,
2, 4, Điều 10 Quy định này.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời
trong thời gian quy định.
Trường hợp việc giải quyết thủ tục
hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp
thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong
thời gian quy định.
3. Nếu kết quả
phối hợp là kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan phối hợp có trách
nhiệm xem xét, giải quyết, gửi kết quả cho cơ quan chủ trì trong thời hạn quy định
và phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc trách nhiệm của mình.
4. Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của cơ
quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định
và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá
nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan phối hợp
đã giải quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian giải quyết hồ sơ quy định
cho cơ quan mình. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì liên hệ
với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả (nếu là lỗi của công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ) và đề nghị bổ sung hồ
sơ theo thông báo của cơ quan phối hợp.
6. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
không giải quyết hồ sơ, gửi cơ quan chủ trì để thông báo và trả hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi hồ sơ.
Thời hạn cơ quan phối hợp gửi thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy
định.
7. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan phối hợp phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức. Nêu rõ lý do quá hạn
và thời hạn trả kết quả lần sau, gửi cơ quan chủ trì trước thời hạn trả kết quả
ít nhất 01 ngày. Công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để gửi thông báo hẹn lại thời gian trả kết quả
và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết
hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
chung của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông
1. Đẩy mạnh việc giải quyết các thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thường xuyên kiểm tra tình
hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, chủ động
thường xuyên kiểm soát, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý.
2. Ban hành quy chế phối hợp giải quyết
các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan, đơn vị liên quan và ban
hành quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm
quản lý.
3. Đầu tư cơ sở vật chất cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo quy định và bố trí công chức, viên chức có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
4. Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông theo đúng Quy định này và các quy định có liên quan.
5. Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin, truyền thông như:
báo, đài phát thanh, truyền hình, cổng/trang thông tin điện
tử về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị, địa phương để cá nhân, tổ chức biết và thực hiện.
6. Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải
quyết công việc đối với đội ngũ công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc lĩnh vực mình quản lý.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, năm, đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm riêng của các Sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, triển khai thực hiện
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính nhà nước. Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc ứng xử,
kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh,
đồng thời đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm tại Quy định này.
c) Tổng hợp kết quả thực hiện định kỳ
6 tháng và hàng năm, báo cáo về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm
bảo thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan, đơn vị.
3. Sở Tư pháp
Đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn việc
công bố, công khai thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật trục
kết nối liên thông điện tử giữa các Sở, Ban, ngành; UBND các cấp trong việc giải
quyết thủ tục hành chính.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
phần mềm dùng chung cho các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông đảm bảo thống nhất, hiệu quả; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân
sách nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
bố trí kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự
toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 15. Giải
quyết vướng mắc
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn tại Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Mẫu 01
|
Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu
02
|
Sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả
|
Mẫu
03
|
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả
|
Mẫu
04
|
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ
|
Mẫu
05
|
Thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ
|
Mẫu
06
|
Thông báo từ chối giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 01
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/HDHS
|
……………, ngày … tháng … năm ……
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ của: ..........................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ...........................................................................................
.........................................................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................
Số điện thoại:………………………………… Email: ........................................................
Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đề nghị ông/bà bổ sung các nội dung, tài liệu sau đây để hoàn thiện hồ
sơ:
1 ....................................................................
2 ....................................................................
3 ....................................................................
4 ....................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
Nếu gặp vướng mắc trong việc thực hiện,
ông/bà liên hệ với ………………… (tên công chức tiếp nhận và trả
kết quả), số điện thoại……………………… để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
Số TT
|
Mã số tiếp nhận
HS
|
Tên cá nhân, tổ
chức
|
Nội dung yêu cầu
|
Ngày nhận HS
|
Ngày hẹn trả KQ
|
Người nhận
|
Ngày chuyển
|
Bộ phận chuyên
môn xử lý
|
Ngày nhận bổ
sung HS (1)
|
Ngày trả HS hoặc
KQ
|
Kết quả giải
quyết (2)
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ ngày tháng nhận bổ sung hồ
sơ để tính nối thời gian giải quyết.
(2) Ghi rõ sớm hạn, đúng hạn hoặc trễ hạn bao nhiêu ngày.
Mẫu số 03
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/TNHS
|
………………, ngày.... tháng.... năm ……
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ: …………
(Liên:………
Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận
hồ sơ của: ..........................................................
.........................................................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Số điện thoại:……………………………… Email: .............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ............................................................................................
1. Thành phần hồ sơ yêu cầu và số lượng
mỗi loại giấy tờ gồm (1):
1
......................................................................................................................................
2 ......................................................................................................................................
3 ......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Số lượng hồ sơ:……………… (bộ).
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo
quy định là: ……………. ngày.
4. Thời gian nhận hồ sơ:…… giờ…… phút, ngày…… tháng……
năm ……
5. Thời gian trả kết quả giải quyết
hồ sơ:… giờ…… phút,
ngày…… tháng…… năm ……
6. Đăng ký nhận kết quả tại (2): ........................................................................................
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:……………………………….
Số thứ tự: ........................
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả
được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho
cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ. Nếu chưa được trang bị phần mềm
một cửa điện tử (chưa có mã vạch) thì đóng dấu treo ở góc trái bên trên.
- (1) Ghi rõ số lượng mỗi loại;
- (2) Cá nhân, tổ chức có thể đăng ký nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại địa chỉ
yêu cầu qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Mẫu số 04
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/KSGQHS
|
…………, ngày.... tháng.... năm ……
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Kèm theo hồ sơ của:…………………………………………………; Mã số:…………………
Ngày nhận: ……………………………………
Ngày, giờ hẹn trả
kết quả: ………… giờ…………, ngày…… tháng…… năm………
TÊN
CƠ QUAN
|
THỜI
GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI
CHÚ
|
1. Giao: …………
Bộ phận TN&TKQ
2. Nhận: …………
|
...giờ... phút, ngày... tháng...
năm………
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
1. Giao: …………
2. Nhận: …………
|
...giờ... phút, ngày... tháng...
năm………
|
|
|
Người
giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
…………
|
…………
|
|
|
1. Giao: …………
2. Nhận: …………
Bộ phận TN&TKQ
|
...giờ... phút, ngày... tháng...
năm………
|
|
|
Người
giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
Ghi chú:
- Phiếu này áp dụng cho cả việc giao
nhận hồ sơ giữa các cơ quan tham gia quy trình một cửa liên thông. Sau khi bên
nhận ký nhận, cơ quan chủ trì giữ phiếu để theo dõi, đôn đốc
và ký giao, ký nhận khi nhận lại kết quả phối hợp.
- Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch
vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa
đơn của cơ quan Bưu chính.
Mẫu số 05
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/TB-
|
…………, ngày.... tháng.... năm ……
|
THÔNG
BÁO ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG HỒ SƠ
Kính gửi:
……………………………….
Ngày…… tháng…… năm…………, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
(tên cơ quan) tiếp nhận của quý ông, bà (hoặc tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết
(tên thủ tục hành chính).
Do sơ suất trong khâu tiếp nhận nên hồ
sơ trên vẫn chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định. (Cơ quan) chân thành xin lỗi quý
ông, bà (tổ chức).
Để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện
cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định và đảm bảo thời hạn, đề nghị quý ông, bà (tổ chức) vui lòng bổ sung các giấy tờ
(hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ như sau:
1…………………………………………………………
2…………………………………………………………
Căn cứ đề nghị bổ sung:………………………………
(ghi rõ các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu
đề nghị bổ sung).
Rất mong ông, bà
(hoặc tổ chức) quan tâm phối hợp, hoàn thành việc bổ sung tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trước ngày…………………
Trân trọng./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Mẫu thông báo
này áp dụng cho trường hợp đề nghị bổ sung hồ sơ do sai sót của công chức tiếp
nhận hồ sơ.
- Trường hợp bổ sung do nội dung của
các tài liệu, giấy tờ, biểu mẫu chưa chính xác, chưa đúng yêu cầu thì trong thông báo không thể hiện
nội dung xin lỗi.
Mẫu số 06
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/TB-
|
…………, ngày.... tháng.... năm ……
|
THÔNG BÁO TỪ CHỐI GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Kính gửi:………………………………………
Ngày…… tháng……
năm………., Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
(tên cơ quan) tiếp nhận của quý ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên
thủ tục hành chính); mã số:……………
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết
hồ sơ: …… giờ...., ngày... tháng... năm…………
Sau khi thẩm định/thẩm tra/xác minh
và đối chiếu với các quy định (nêu rõ các điều, khoản quy định của các văn bản
pháp lý được viện dẫn), (cơ quan) không giải quyết hồ sơ của ông/bà vì không đủ
điều kiện/không đúng theo quy định hiện hành. Lý do không giải quyết hồ sơ: ……...(*).
Cơ quan trả lại toàn bộ hồ sơ mà
ông/bà đã nộp, kèm theo Thông báo này.
Trân trọng./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(*) Nêu cụ thể, đầy đủ các căn cứ pháp lý của việc không giải quyết hồ sơ.