ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
12 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8
năm 2016 và thay thế Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 27/01/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt đề án tổ chức bộ máy về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, BTC, BNV (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tài chính (02 bản);
- Sở Nội vụ (02 bản);
- BLĐVP;
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT, NCNC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND Ngày 12/8/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng
đối với Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức
năng của Sở Tài chính
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước;
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ
tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm
toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Tài chính
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo
các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó của Sở Tài chính; Trưởng,
Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
e) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở Tài chính;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở Tài chính theo
quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về
các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án,
phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách
nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân sách địa phương,
phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và
dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối
với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh;
chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định
giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm theo quy định
của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ
(%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt
nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản
kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả
trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà
nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu
ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính,
các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên
quan để tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách; kế hoạch điều chỉnh phân
bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần
thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý;
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài
chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
trên địa bàn;
Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính
của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình
thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính
công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà
nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về
tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng,
tiêu hủy tài sản nhà nước và các
hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương
quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở
hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế;
tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và
các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá
nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai
thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản
lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy
định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường
bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án
thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho các tổ chức nhận ủy thác
(các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính
doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn
vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành
lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm
định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình
ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng
dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo
đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn
vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất
kinh doanh, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện
kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân
công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản
lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối
với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tài chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính theo hướng dẫn của
Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
19.Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở Tài
chính:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Tài chính là người
đứng đầu Sở Tài chính, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở Tài chính; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo
quy định;
c) Phó Giám đốc Sở Tài chính là
người giúp Giám đốc Sở Tài chính chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tài chính và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở Tài chính vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Tài chính được Giám đốc
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Tài chính;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở Tài chính và Phó Giám đốc
Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
thuộc Sở Tài chính theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp;
e) Phòng Tin học và Thống kê;
g) Phòng Quản lý giá và công sản;
h) Phòng Tài chính doanh nghiệp;
Điều 5. Biên chế của Sở Tài
chính
1. Biên chế công chức của Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của Sở Tài chính.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
1. Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính nêu tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này theo quy định
của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế
công chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Tài chính; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo theo quy định
hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.