THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÂN
BAN VIỆT NAM TRONG CÁC ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VỚI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 10 tháng 7 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ
Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất,
nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính
phủ với nước ngoài.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài trên các lĩnh vực hợp
tác như chính trị, ngoại giao, an ninh, kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính,
khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao và
du lịch.
Điều 2. Hình thức
tổ chức
1. Ủy
ban liên Chính phủ được thành lập trên cơ sở điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ và có thể có tên gọi là Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban
hỗn hợp, Ủy ban hợp tác song phương, Ủy ban chỉ đạo hợp
tác, Ủy ban công tác, Ủy ban đối tác, Diễn đàn đối tác, Hội đồng hoặc
các tên gọi khác phù hợp với điều ước quốc tế mà Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi chung là Ủy ban liên Chính phủ).
2. Tổ chức phía Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ do Thủ
tướng Chính phủ giao để thúc đẩy quan hệ hợp tác với nước ngoài, có tên gọi là
Phân ban Việt Nam, Ủy ban hợp tác, Ban hợp
tác, Ban Chỉ đạo hợp tác hoặc các tên gọi khác theo thỏa thuận với phía nước ngoài (gọi chung là Phân ban Việt Nam
trong Ủy ban liên Chính phủ, sau đây gọi
tắt là Phân ban).
Điều 3. Chức năng
của Phân ban
Phân ban có chức năng giúp Thủ tướng
Chính phủ điều phối mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực với nước ngoài trong
khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ; thúc đẩy
việc phát triển và tăng cường quan hệ hợp tác, triển khai thực hiện các điều ước
quốc tế và thỏa thuận quốc tế đã ký kết với
nước ngoài, bảo đảm cho các Ủy ban liên
Chính phủ hoạt động có hiệu quả.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động
và giải thể Phân ban được thực hiện theo quy định của Quyết định này.
2. Phân ban không thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, không có con dấu riêng. Các thành viên của Phân ban hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Phân ban trao đổi và thỏa thuận với bên nước ngoài những nguyên tắc ở
cấp Chính phủ về hợp tác trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, an ninh, kinh
tế, thương mại, đầu tư, khoa học kỹ thuật, văn hóa,
thể thao và du lịch..., nhằm tạo ra các khuôn khổ pháp lý, môi trường hợp tác
thuận lợi cho các đối tác. Các vấn đề hợp tác cụ thể do các Bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp của hai nước trực tiếp thỏa thuận, ký kết với nhau.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Phân ban
Phân ban có những nhiệm vụ sau đây:
1. Đề xuất, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương nghiên cứu khả năng mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao, an ninh, kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính, khoa học kỹ
thuật, văn hóa, thể thao và du lịch với
nước ngoài; đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong khuôn
khổ Ủy ban liên Chính phủ.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc
các Bộ, ngành, địa phương, trong phạm vi hoạt động của Ủy ban liên Chính phủ, chuẩn bị nội dung, đàm phán, ký kết các
văn bản thỏa thuận với nước có quan hệ hợp
tác thuộc cấp Nhà nước quản lý phù hợp với chức năng đã được giao của từng cơ
quan.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi,
đôn đốc, tổ chức phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các thỏa thuận, nghĩa vụ đã cam kết trên các lĩnh vực
hợp tác trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính
phủ; trao đổi ý kiến với bên nước ngoài nhằm tìm các giải pháp tạo điều kiện
cho cả hai bên hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với phía nước
ngoài ngoài tổ chức các kỳ họp của Ủy ban
liên Chính phủ với nội dung kiểm điểm tình hình thực hiện các thỏa thuận tại kỳ họp trước, đề ra phương hướng
và biện pháp tăng cường hợp tác cho thời kỳ tiếp theo. Định kỳ tổ chức các cuộc
họp của Phân ban Việt Nam để đánh giá kết quả hợp tác và bàn các biện pháp tiếp
tục triển khai thực hiện các thỏa thuận tại Biên bản kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức
và hoạt động của Phân ban quản lý hồ sơ, tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật.
Điêu 6. Thành phần
Phân ban
1. Chủ tịch Phân ban là cấp Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tùy theo mức độ hợp tác, theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ và thỏa thuận với phía nước
ngoài.
2. Phân ban có thể có Phó Chủ tịch
Phân ban là cấp Thứ trưởng hoặc tương đương, căn cứ thỏa thuận với phía nước ngoài.
3. Các Ủy viên Phân ban, đại diện một
số cơ quan có nhiều quan hệ hợp tác, là cấp
Thứ trưởng hoặc cấp vụ, cục.
4. Bộ phận giúp việc Phân ban bao gồm
các thành viên từ cơ quan được giao chủ trì Phân ban, đại diện của Bộ Ngoại
giao và một số cơ quan có nhiều quan hệ hợp tác. Thành phần cụ thể của Bộ phận
giúp việc Phân ban do Chủ tịch Phân ban quyết định.
5. Thư ký Phân ban là cán bộ cấp vụ
hoặc chuyên viên chính của Văn phòng Chính phủ và phải có ít nhất 5 năm làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
quan hệ quốc tế, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định.
Trường hợp Văn phòng Chính phủ không cử Thư ký Phân ban, cơ quan được giao
chủ trì Phân ban cử cán bộ của cơ quan mình phù hợp với quy định nêu trên làm
Thư ký Phân ban.
6. Khi cần thiết, có thể cử thêm một
số ủy viên hoặc thành lập các tiểu ban,
nhóm công tác tùy theo nhu cầu hoạt động
của Ủy ban liên Chính phủ.
7. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối
hợp với cơ quan được giao chủ trì Phân ban và các cơ quan liên quan kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ cấu và thành phần cụ thể của Phân ban.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THÀNH LẬP, GIẢI THỂ PHÂN BAN
Điều 7. Đề xuất
thành lập Phân ban
1. Phân ban được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ thỏa thuận với phía nước
ngoài, Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan
liên quan, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan (Bộ) chủ trì Phân
ban.
3. Cơ quan được giao chủ trì Phân ban
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định thành lập Phân ban.
4. Hồ sơ trình thành lập Phân ban gồm
có:
a) Tờ trình về việc thành lập Phân
ban (nêu rõ sự cần thiết, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời gian hoạt động);
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phân ban;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Điều 8. Thẩm định
thành lập Phân ban
Cơ quan chủ trì Phân ban có trách nhiệm
gửi hồ sơ (gồm các danh mục nêu tại Điều 7) đến Bộ Nội vụ để thẩm định việc
thành lập Phân ban.
Điều 9. Thủ tục
trình thành lập Phân ban
1. Cơ quan được giao chủ trì Phân ban
gửi hồ sơ đến Văn phòng Chính phủ, kèm theo ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
2. Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Phân ban.
Điều 10. Việc điều
chỉnh, kiện toàn Phân ban
Cơ quan được giao chủ trì Phân ban và
Văn phòng Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, kiện toàn
Phân ban khi có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, thành phần và chế độ làm việc
của Phân ban.
Điều 11. Giải thể
1. Phân ban giải thể trong các trường
hợp:
a) Ủy
ban liên Chính phủ chấm dứt hoạt động;
b) Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ;
c) Bị giải thể khi không hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
giải thể Phân ban.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÂN BAN
Điều 12. Chế độ
làm việc
Phân ban làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan được giao chủ trì Phân
ban
Cơ quan được giao chủ trì Phân ban có
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Phân ban, sử dụng bộ máy của
mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phân ban.
Điều 14. Quyền hạn,
trách nhiệm của Chủ tịch Phân ban
Chủ tịch Phân ban có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Điều 5 và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện
nhiệm vụ này.
2. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phân ban và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên Phân ban.
3. Chủ trì các kỳ họp của Ủy ban liên Chính phủ. Các kỳ họp của Ủy ban liên Chính phủ được tiến hành tại các địa
điểm tùy thuộc thỏa thuận của hai bên.
Ngoài các cuộc họp định kỳ của Ủy ban
liên Chính phủ, Chủ tịch Phân ban mỗi bên có thể đề xuất các cuộc họp khác để
bàn biện pháp giải quyết các vấn đề quan trọng trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ.
Trước khi tiến hành kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ, Chủ tịch Phân ban phải
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề liên quan đến
nội dung kỳ họp.
4. Được quyền liên hệ trực tiếp với đại
diện của bên nước ngoài bằng các phương tiện hợp pháp để trao đổi và giải quyết
những vấn đề liên quan đến hợp tác trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ.
5. Chủ tịch Phân ban có quyền triệu tập
đại diện các Bộ, ngành, địa phương để họp bàn giải quyết những vấn đề có liên quan.
Điều 15. Quyền hạn,
trách nhiệm của Phó Chủ tịch, Ủy viên, Thư ký Phân ban và Bộ Phận giúp việc
Phân ban
1. Phó Chủ tịch Phân ban, các Ủy
viên, Thư ký Phân ban và Bộ phận giúp việc Phân ban giúp Chủ tịch Phân ban thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14; được quyền liên hệ trực tiếp với đại diện
của bên nước ngoài bằng các phương tiện hợp pháp để trao đổi và giải quyết những
vấn đề liên quan đến hợp tác trong khuôn
khổ Ủy ban liên Chính phủ.
2. Các thành viên của Phân ban có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Phân ban, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Phân ban về những công việc được phân công. Ý kiến tham gia của các
thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức của thành viên đó.
3. Các thành viên của Phân ban được
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của Phân ban.
4. Bộ phận giúp việc Phân ban chịu
trách nhiệm quản lý các tài liệu, số liệu của Phân ban, phối hợp với Thư ký
Phân ban giúp Chủ tịch Phân ban nắm tình hình, số liệu, trao đổi với các cơ quan hữu quan, xin ý kiến chỉ đạo
của cấp trên để xử lý kịp thời các công việc hàng ngày của Phân ban.
5. Thư ký Phân ban giữ vai trò điều
phối trong việc tổ chức các hoạt động của Ủy ban
liên Chính phủ; được quyền mời các chuyên viên của các Bộ, ngành, địa phương họp
bàn chuẩn bị cho các kỳ họp của Ủy ban
liên Chính phủ và các cuộc họp của Phân ban; phối hợp Bộ phận giúp việc cung cấp thông tin, số liệu cũng như các đề xuất tại
các kỳ họp; cùng với Bộ phận giúp việc trao đổi
với phía đối tác nước ngoài để đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nội dung hợp tác đã được thống nhất tại Biên bản
kỳ họp. Thư ký Phân ban được cấp và sử dụng hộ chiếu ngoại giao khi được cử ra
nước ngoài để tham gia họp Ủy ban liên
Chính phủ và các cuộc họp, làm việc có liên quan.
Điều 16. Văn kiện
ký kết
Các văn kiện ký kết với bên nước
ngoài trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính
phủ thực hiện theo quy định của pháp luật. Sau khi văn kiện ký kết có hiệu lực, Phân ban có trách nhiệm phối hợp,
đôn đốc các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện và theo dõi việc thực hiện các cam kết
này.
Điều 17. Chế độ
họp và thông tin, báo cáo
1. Các kỳ họp của Ủy ban liên Chính phủ được tổ chức định kỳ luân
phiên theo thỏa thuận với phía nước
ngoài. Thành phần tham dự do Chủ tịch Phân ban triệu tập, gồm các thành viên của
Phân ban (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Phân ban, Thư ký Phân ban) và Bộ phận
giúp việc; trường hợp kỳ họp được tổ chức tại nước ngoài, mời Trưởng cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại tham dự; trường hợp kỳ họp ở trong nước,
nếu cần thiết, mời Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam về nước tham dự
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Căn cứ tính chất, phạm vi, mức độ
hợp tác, Chủ tịch Phân ban quy định chế độ họp định kỳ của Phân ban và triệu tập
cuộc họp đột xuất.
3. Phó Chủ tịch Phân ban hoặc Thư ký
Phân ban có thể tổ chức cuộc họp cấp chuyên viên của các Bộ, ngành, địa phương
để chuẩn bị cho các kỳ họp của Ủy ban
liên Chính phủ hoặc các cuộc họp của Phân ban.
4. Các Bộ, ngành, địa phương ít nhất
6 tháng một lần thông báo cho Phân ban thông qua Bộ phận giúp việc Phân ban và Thư
ký Phân ban tình hình hợp tác và thực hiện các cam kết với nước ngoài trong
khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ.
5. Phân ban có trách nhiệm báo cáo định
kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động
của mình.
6. Các Bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp có những kiến nghị, đề xuất về hợp tác
với nước ngoài thuộc phạm vi khoản 3, Điều 4 cần gửi đến Chủ tịch Phân ban (qua
Bộ phận giúp việc Phân ban và Thư ký Phân ban) để xử lý hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ trước khi làm việc với bên nước ngoài.
Điều 18. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phân ban do
ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên
của cơ quan được giao chủ trì Phân ban. Kinh phí cho cán bộ được cử tham dự các
các kỳ họp do cơ quan cử bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan cử cán bộ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Điều khoản
chuyển tiếp
Các Chủ tịch Phân ban, các Bộ trưởng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ các quy định tại Quyết định
này, chỉ đạo việc rà soát các Phân ban để đề xuất
việc điều chỉnh, kiện toàn hoặc giải thể; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 01 tháng 10 năm 2016.
Điều 20. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 258/TTg ngày 29 tháng 04 năm
1995 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Phân ban Việt Nam trong Ủy ban
liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, thương
mại, khoa học - kỹ thuật và văn hóa với nước ngoài.
2. Các Chủ tịch Phân ban, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành viên
Phân ban, thành viên Bộ phận giúp việc và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b). HQ.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|