UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2013/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
26 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18
tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và
bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 89/TTr-KCN ngày 19 tháng 9 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre có
trách nhiệm phối hợp các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện nơi có khu
công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày
23 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế phối hợp
quản lý và bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện nơi có khu công
nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa
Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện nơi có khu công nghiệp đối với công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Quy chế này áp dụng khi Ban Quản lý các khu công
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp theo Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc uỷ quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy chế này áp dụng đối với: Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện nơi có khu công nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp theo các quy định hiện
hành về bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự thống nhất, tránh chồng chéo, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp.
Điều 3. Nội dung phối hợp
Nội dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường (theo uỷ quyền) trong khu công nghiệp giữa Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các cơ quan chuyên môn bao gồm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào khu
công nghiệp theo sự uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
4. Xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu,
tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;
công nhận cơ sở sản xuất, dịch vụ và sản phẩm thân thiện với môi trường cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
5. Tham mưu cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước.
6. Tổ chức thu và sử dụng phí bảo vệ môi trường.
7. Thẩm định báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực
hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong khu công nghiệp.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
lĩnh vực môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
10. Công tác ứng phó giải quyết sự cố môi trường
phát sinh đối với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong khu công nghiệp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm trong
công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp có
thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo sự ủy quyền của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, là cơ quan Thường trực tổ chức
phiên họp Hội đồng thẩm định đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, có
trách nhiệm gửi kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi có khu công nghiệp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu
công nghiệp cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho các dự
án đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, là cơ quan Thường trực tổ chức
phiên họp Hội đồng thẩm định đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp; phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công
nghiệp tổ chức cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho các
dự án đầu tư vào khu công nghiệp, gửi kết quả xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường cho Ban Quản lý các khu công nghiệp; tham dự hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường do Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội
dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự
án đầu tư vào khu công nghiệp đã được Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, các dự án đầu tư vào khu công nghiệp do Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì thẩm định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án đầu tư
và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các dự án đầu tư vào khu công
nghiệp đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định; phối hợp cùng Ban
Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án đầu tư vào
khu công nghiệp đã được Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức thẩm định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công
nghiệp chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được
đăng ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp; phối hợp
với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác
nhận hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm xác nhận
đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm; cấp sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại; công nhận cơ sở sản xuất, dịch vụ và sản phẩm
thân thiện với môi trường cho cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các khu công nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra,
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, thực hiện thủ tục tiêu huỷ phế liệu,
phế phẩm; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp, thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại (nếu có); công
nhận cơ sở sản xuất, dịch vụ và sản phẩm thân thiện với môi trường cho cá nhân,
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công
nghiệp đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, thu gom, lưu trữ, xử lý chất
thải, tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm đúng theo quy định pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm tham mưu
cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân nhân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
cho các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận
chủ trương cho phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đối với
các đối tượng được nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức
thu và sử dụng phí bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn
việc kê khai phí bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
công nghiệp được phép xả thải ra bên ngoài khu công nghiệp; tổ chức thu và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đúng theo quy định.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp được
phép xả thải ra bên ngoài khu công nghiệp kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường
đúng theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm thẩm định
báo cáo giám sát môi trường định kỳ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ đối với các
dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, phối hợp cùng Ban
Quản lý các khu công nghiệp thẩm định báo cáo kết quả thực hiện chương trình
giám sát môi trường định kỳ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức thẩm
định báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, phối hợp cùng Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
định kỳ đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
nhắc nhở các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện báo cáo
giám sát môi trường đúng theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ kế hoạch bảo
vệ môi trường hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; thanh
tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp căn cứ kế hoạch
bảo vệ môi trường hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp; phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong khu công nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công
nghiệp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp
trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý công tác bảo vệ môi trường đối với các
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
4. Công an tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường tiến hành các biện pháp công tác nghiệp vụ chuyên ngành
nhằm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về môi trường của các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp có trách
nhiệm tham gia phối hợp với Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường
- Công an tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các
khu công nghiệp.
6. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm gửi các kết quả thanh tra, kiểm tra, các yêu cầu kiến nghị về môi
trường đến các đối tượng bị kiểm tra, thanh tra làm cơ sở cho việc khắc phục
các vi phạm; đồng thời gửi đến Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện nơi có khu công nghiệp làm cơ sở theo dõi
quá trình khắc phục của cơ sở bị vi phạm.
Điều 12. Trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực môi trường phát sinh trong quá
trình hoạt động của khu công nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp; giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong khu công nghiệp với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp. Chủ động kiểm tra, xử lý sơ bộ các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp với bên
ngoài, trước khi phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các sự
việc.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp,
Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh giải quyết
tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp với bên ngoài khu công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp, Phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh tiếp nhận và giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong các khu công nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm trong
công tác ứng phó giải quyết sự cố môi trường phát sinh đối với các doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ trong khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ động xử
lý sơ bộ về sự cố môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của khu công
nghiệp với bên ngoài, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương, các doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong khu công nghiệp để huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện ứng
phó kịp thời về sự cố môi trường. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, Ban Quản
lý các khu công nghiệp phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng kịp thời hỗ trợ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
chính quyền địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp có trách
nhiệm hỗ trợ Ban Quản lý các khu công nghiệp huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực
và phương tiện để ứng phó kịp thời về sự cố môi trường.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện nơi có khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp
để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo./.