|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và
Số hiệu:
|
48/2011/TT-BTNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Bùi Cách Tuyến
|
Ngày ban hành:
|
28/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 48/2011/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2009/TT-BTNMT NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM
2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tổ chức chịu trách nhiệm
trực tiếp về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và cụm công nghiệp
1. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
là các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo vệ môi trường KKT, KCNC,
KCN và CCN theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện.
2. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công
nghiệp phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo
quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN phải có bộ phận chuyên môn về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải bố trí cán bộ theo dõi công tác bảo vệ
môi trường của cơ sở; chịu trách nhiệm quản lý môi trường trong phạm vi cơ sở”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy hoạch xây dựng KKT, KCNC, KCN, CCN phải phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, không xâm phạm
các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, bảo đảm phát triển bền vững và
an ninh quốc phòng.
Khuyến khích thực hiện lập Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) đối với Quy hoạch tổng thể phát triển KKT”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Tỷ lệ diện tích đất được trồng cây, vườn hoa, sân cỏ trong hàng rào
KCNC, KCN, CCN tối thiểu phải bằng 10% tổng diện tích của toàn bộ KCNC, KCN và
CCN”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 6 như sau:
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Khi thiết kế quy hoạch, phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung
chuyển chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp
nhận, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của
KKT, KCNC, KCN và CCN.
Trong trường hợp tất cả các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều được yêu cầu có hợp
đồng với cơ sở tiếp nhận, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và
chất thải nguy hại thì không cần bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển
chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất thải rắn tại cơ
sở trước khi được vận chuyển đi xử lý”;
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “4. KCNC, KCN và CCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nhà máy xử
lý nước thải tập trung có thể chia thành nhiều đơn nguyên (modun) nhưng phải
bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hiện hành. Chủ đầu tư các nhà máy xử lý nước thải tập trung phải thiết
kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với lưu lượng nước thải, các
thông số: pH, COD, TSS và một số thông số đặc trưng khác trong nước thải của
KCNC, KCN, CCN theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Các trạm quan trắc tự động phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục về cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường khi cơ quan này yêu cầu. Đối với các trạm quan
trắc tự động hiện có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền
dữ liệu tự động, liên tục thì phải có phương án điều chỉnh để đáp ứng quy định
này”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như
sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
Phải thực hiện lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc đề án bảo vệ môi trường theo
quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 9 như
sau:
“3. Về quản lý chất thải rắn: phải
triển khai thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông
tư này và các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 10 như
sau:
“1. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án”.
7. Sửa đổi, bổ
sung
khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án
đầu tư thuộc ngành nghề đã được mô tả trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNC,
KCN và CCN đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với
các dự án đầu tư không thuộc các ngành nghề đã mô tả trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì Ban Quản lý KCNC, KCN và CCN phải trình xin ý kiến cơ quan
Nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với KCNC, KCN,
CCN trước khi tiếp nhận dự án đầu tư”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Điều kiện để các dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp được đưa vào hoạt động
1. Đã xác định rõ cơ sở tiếp nhận, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của KKT, KCNC, KCN
và CCN quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư này và các quy định của
pháp luật về quản lý chất thải rắn.
2. Đầu ra nước
thải của các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đấu nối trực tiếp vào hệ
thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN
và CCN; trừ trường hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC,
KCN và CCN đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện
hành trước khi nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN và CCN được
xây dựng và
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
3. Dự án sản
xuất đã lắp đặt đầy đủ và đã kiểm tra chạy thử các thiết bị xử lý nước thải, xử
lý khí thải, xử lý tiếng ồn và áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường khác như đã
cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công
trình xử lý môi trường”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “1. Lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường”;
b) Khoản 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế
với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN
và CCN về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu
gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung; trừ trường hợp cơ sở đã có
trạm xử lý nước thải riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”;
c) Khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “5. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thu gom
nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN, trừ
trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7
năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”.
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Theo dõi, giám sát hoạt động xả
thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nhà máy xử lý nước thải
tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết.
2. Bảo đảm các công trình xử lý nước
thải, các công trình thu gom, phân loại, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải
rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN đạt các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Chăm sóc, bảo đảm phát triển đạt tỷ
lệ che phủ cây xanh trong KCNC, KCN và CCN theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
1 của Thông tư này”.
11. Sửa đổi,
bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Bảo vệ môi trường nước
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Tất cả các hoạt động về thoát nước
của KKT, KCNC, KCN và CCN phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Việc xả nước thải ra nguồn tiếp
nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên
nước, khai thác nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Nghiêm cấm việc pha loãng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước
thải.
3. Nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải xử lý sơ bộ đạt điều kiện đã
thỏa thuận với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trước khi đấu
nối vào hệ thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung, trừ
trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có trạm xử lý nước thải
riêng, như quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư
này. Nước thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các tổ
chức, cá nhân trong KCNC, KCN và CCN sau khi xử lý sơ bộ (bằng các bể tự
hoại,…) phải được xử lý tiếp tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCNC,
KCN, CCN hoặc tại trạm xử lý nước thải riêng của cơ sở.
4. Cấm tất cả các
phương tiện giao thông đường thủy xả nước dằn tàu chưa qua xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hiện hành và các loại chất thải xuống vùng nước sông, suối
và biển ven bờ của KKT, KCNC, KCN và CCN.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ môi trường theo các quy
định hiện hành”.
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 18 như
sau:
“Điều 18. Quản lý chất thải rắn và
chất thải nguy hại phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp
1. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN phải thực hiện thu gom, phân loại chất
thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật.
2. Chất thải rắn của KKT, KCNC, KCN và
CCN phải được thu gom 100% và được phân loại riêng thành chất thải không nguy
hại (chất thải rắn thông thường), chất thải y tế và chất thải nguy hại.
3. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y
tế phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng
11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y
tế.
4. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ theo
quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
5. Bùn cặn của
trạm xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước của KKT, KCNC, KCN và CCN phải
được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đưa đến cơ sở xử lý tập trung chất
thải rắn để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành. Trường hợp bùn
cặn này không chứa các chất có nồng độ vượt mức quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hiện hành về ngưỡng chất thải nguy hại thì xử lý như chất thải rắn
thông thường hoặc có thể tái sử dụng.
6. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại theo quy
định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn”.
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 21 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “1. Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra và định kỳ hàng năm thực hiện tổng hợp thông tin từ chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng để lập báo cáo môi trường đối với
KKT, KCNC, KCN và CCN và gửi đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin, số liệu trong báo cáo”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật có trách
nhiệm thực hiện quan trắc môi trường theo quy định tại báo cáo ĐTM, đề án bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt. Việc quan trắc phải được thực hiện bởi đơn vị
đủ điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường và tuân thủ quy trình quan
trắc được quy định trong các văn bản hiện hành. Báo cáo kết quả quan trắc môi
trường gửi đến Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN, Sở Tài nguyên
và Môi trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này”.
14. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả
chạy thử nghiệm đối với các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, CCN và các công trình xử lý chất
thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT, KCNC, KCN và CCN theo thẩm quyền
được giao trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 28 như sau:
a) Khoản 1
được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu
chức năng trong KKT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này”;
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Cử đại diện tham gia Hội
đồng thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN”;
c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm
tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các công trình
xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt
động chính thức”;
d) Khoản 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau: “7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN; chủ
trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường
giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với
bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCNC, KCN”.
16. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau:
“3. Cơ quan cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT
ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ Công an và
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường”.
Điều 2. Sửa đổi cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường”
quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban quản lý các KKT, KCN, KCNC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; Website của Bộ;
- Lưu: VT, TCMT, PC. P.300.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU
BÁO CÁO QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ...
TÊN BAN QUẢN LÝ KKT/KCNC/KCN
HOẶC CƠ QUAN QUẢN LÝ CCN
BÁO CÁO QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KKT/KCN/KCX/CCN
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, ghi họ tên,
đóng dấu)
|
|
Tháng ....., năm
.....
|
I.
THÔNG TIN CHUNG
- Tên Ban quản lý KKT/KCNC/KCN hoặc Cơ quan
quản lý CCN:
- Địa chỉ:
- Người đại diện:
- Số điện thoại: Fax: E-mail:
- Tình hình hoạt động tại các KKT/KCNC/KCN/CCN
(căn cứ số liệu tại Biểu 1a).
II.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KKT/KCNC/KCN/CCN
- Đánh giá về hiện trạng môi trường không
khí, tiếng ồn tại các KKT/KCNC/KCN/CCN và so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hiện hành. Đánh giá diễn biến so với (những) năm trước,
biểu thị bằng biểu đồ so sánh.
- Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại các
KKT/KCNC/KCN/CCN và so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hiện hành. Đánh giá diễn biến so với (những) năm trước, biểu thị bằng biểu đồ
so sánh.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại các
KKT/KCNC/KCN/CCN về chất lượng, tổng lượng thải (ước tính trong năm lập báo
cáo) và so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành.
Đánh giá diễn biến so với (những) năm trước, biểu thị bằng biểu đồ so sánh.
- Đánh giá hiện trạng tổng lượng chất thải
rắn (chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại, bùn thải,...) phát sinh tại
các KKT/KCNC/KCN/CCN, bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý (kể cả hợp đồng với
các đơn vị bên ngoài). Đánh giá diễn biến so với (những) năm trước, biểu thị
bằng biểu đồ so sánh.
- Một số vấn đề liên quan khác.
III.
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KKT/KCNC/ KCN/CCN
- Tình hình tuân thủ và thực hiện các quy
định pháp luật trong hoạt động bảo vệ môi trường (Luật, Nghị định, Thông tư,…).
Kết quả thanh tra, kiểm tra về môi trường tại các KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Đánh giá hiện trạng hoạt động của các công
trình xử lý chất thải và các biện pháp bảo vệ môi trường khác tại các KKT/KCNC/KCN/CCN
(Nêu rõ về số lượng, quy mô hoạt động của công trình, so sánh với thực trạng
phát sinh chất thải và nhu cầu xử lý).
- Tình hình thực hiện các quy định về quan
trắc, thông tin và báo cáo kết quả quan trắc môi trường tại các KKT/KCNC/KCN/CCN.
IV.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
- Đánh giá chung về chất lượng môi trường các
KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Đánh giá chung về sự tuân thủ các quy định
bảo vệ môi trường tại các KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động bảo vệ môi trường tại các KKT/KCNC/KCN/CCN và đề xuất, kiến nghị (nếu
có) với cơ quan quản lý nhà nước.
V.
CÁC PHỤ LỤC
- Danh sách các KKT, KCNC, KCN, CCN của địa
phương theo Biểu 1a.
- Các bảng, biểu về kết quả phân tích, quan
trắc các thông số theo từng thành phần môi trường tại các KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Các kết quả thanh tra, kiểm tra.
Biểu 1a. Danh sách
các KKT/KCNC/KCN/CCN
TT
|
Tên KKT/KCNC/KCN/CCN
|
Năm thành lập
|
Vị trí
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ lấp đầy (%)
|
Loại hình sản xuất
chính
|
Tổng lượng chất
thải rắn (tấn/năm)
|
Tổng lượng nước
thải (m3/năm)
|
Tình trạng hệ thống
xử lý nước thải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
MẪU
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp)
TÊN BAN QUẢN LÝ KKT/KCNC/KCN
HOẶC CƠ QUAN QUẢN LÝ CCN
Tên Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
BÁO CÁO KẾT QUẢ
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, ghi họ tên,
đóng dấu)
|
CƠ QUAN TƯ VẤN (nếu
có)
(Ký, ghi họ tên,
đóng dấu)
|
Tháng ....., năm
.....
|
I.
THÔNG TIN CHUNG
- Tên đơn vị đầu tư, địa chỉ, số điện thoại:
- Người đại diện:
- Tình hình hoạt động tại KKT/KCNC/KCN/CCN
(căn cứ số liệu tại Biểu 2a).
- Đơn vị thực hiện quan trắc:
II.
KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
- Đánh giá kết quả quan trắc theo từng đợt
lấy mẫu, theo từng thành phần môi trường
đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, không khí,... so với tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành đối với từng thành phần môi trường (căn cứ số liệu tại Biểu
2b).
- Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến kết
quả quan trắc theo từng đợt, từng năm theo các thông số quan trắc đối với từng
thành phần môi trường.
- Nhận xét, đánh giá về hiệu quả, tình trạng
hoạt động của hệ thống, công trình xử lý xử lý nước thải tập trung (số lượng
các đơn nguyên, công suất xử lý, hệ thống quan trắc nước thải tự động,...).
- Nhận xét, đánh giá về tình hình xử lý khí
thải, hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn (căn cứ số liệu tại Biểu 2a, 2c).
Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến thu gom, xử lý chất thải rắn theo từng
năm.
III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Nhận xét chung về chất lượng môi trường tại
KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Nhận xét và đánh giá chung về sự tuân thủ
các quy định bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động quan trắc môi trường nói
riêng của các doanh nghiệp đầu tư trong KKT/KCNC/KCN/CCN.
- Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).
IV.
CÁC PHỤ LỤC
- Sơ đồ vị trí lấy mẫu, quan trắc các thành
phần môi trường theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
- Các bảng, biểu theo mẫu 2a, 2b, 2c.
- Các phiếu kết quả phân tích mẫu.
Biểu 2a.
Danh sách các doanh nghiệp đầu tư trong KKT/KCNC/KCN/CCN
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Loại hình sản xuất
chính
|
Phát sinh CTR * (tấn/năm)
|
Tình trạng hệ thống
xử lý khí thải
|
Tổng lượng nước
thải (m3/năm)
|
Tình trạng lập báo
cáo quan trắc môi trường
|
CTRTT
|
CTRNH
|
BT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 2b.
Các kết quả quan trắc theo từng thành phần môi trường (đất/nước thải/nước mặt/nước
ngầm/không khí,...) [1]
Loại mẫu:
(đất/nước thải/nước mặt/nước ngầm/không khí,...)
Lưu lượng
thải (m3/ngày đối với nước thải):
Thời điểm
lấy mẫu:
TT
|
Tên thông số
|
Đơn vị tính
|
Phương pháp phân
tích
|
Kết quả tại các vị
trí lấy mẫu [2]
|
Giá trị QCVN/ TCVN
hiện hành
|
Vị trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị trí ...
|
1
|
Thông số …
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thông số …
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thông số …
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thông số …
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thông số…
|
|
|
|
|
|
|
...
|
Thông số…
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 2c. Hoạt động thu gom, xử lý chất
thải rắn
Hình thức thu gom chất thải rắn
|
Có trạm trung chuyển chất thải rắn hay
không
|
£ Có
|
£ không
|
Có phân loại chất
thải rắn hay không
|
£ Có
|
£ không
|
Tình hình phát sinh
chất thải rắn
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
Tổng lượng chất
thải rắn
|
tấn/năm
|
|
Chất thải rắn thông
thường
|
tấn/năm
|
|
Chất thải rắn nguy
hại
|
tấn/năm
|
|
Bùn thải (từ hệ
thống xử lý nước thải tập trung)
|
tấn/năm
|
|
Khác
|
tấn/năm
|
|
Xử lý chất thải rắn
theo hình thức nào
|
£ Hợp đồng vận chuyển với đơn vị khác (ghi
rõ tên):........
|
£ Tái chế, tái sử dụng:
|
£ Tự vận chuyển ra bãi thải chung:
|
£ Chôn lấp tại khu đất của KKT/KCN/KCNC/CCN:
|
£ Phương pháp khác nếu có (ghi cụ
thể):.........
|
* Ghi chú:
CTR -
Chất thải rắn; CTRTT - Chất thải rắn thông thường; CTRNH - Chất thải rắn nguy
hại; BT - Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sơ bộ.
Ghi
chú:
[1] Kết quả quan trắc theo từng thành
phần môi trường được biểu diễn thành các bảng, biểu riêng.
[2] Ghi rõ từng vị trí lấy mẫu theo các
thành phần môi trường.
Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No. 48/2011/TT-BTNMT
|
Hanoi, December 28, 2011
|
CIRCULAR AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF
THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT'S CIRCULAR NO. 08/2009/
TT-BTNMT OF JULY 15, 2009, PROVIDING FOR THE ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AND
PROTECTION OF ECONOMIC ZONES, HI-TECH PARKS, INDUSTRIAL PARKS AND INDUSTRIAL
COMPLEXES Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection; Pursuant to the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008,
on industrial parks, export-processing zones and economic zones; Pursuant to the Government's Decree No. 99/2003/ND-CP of August 28,
2003, promulgating the Regulation on hi-tech parks; Pursuant to the Government's Decree No. 80/2006/ND-CP of August 9. 2006,
detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on
Environmental Protection; Pursuant to the Government's Decree No. 21/2008/ND-CP of February 28,
2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No.
80/2006/ND-CP of August 9, 2006; Pursuant to the Government's Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011,
on strategic environmental assessment, environmental impact assessment and
environmental protection commitment; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 At the proposal of the directors of the Vietnam Environment
Administration and the Legal Department, STIPULATES: Article 1. To amend and
supplement a number of articles of the Minister of Natural Resources and
Environment's Circular No. 08/ 2009/TT-BTNMT of July 15, 2009, providing for
the environmental management and protection of economic zones, hi-tech parks, industrial
parks and industrial complexes 1. To amend and supplement Article 4 as follows: "Article
4. Organizations taking direct responsibility for the environmental protection
of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes 1.
Economic zone, hi-tech park and industrial park management boards and industrial
complex-managing agencies shall take responsibility for the management of
environmental protection work of economic zones, hi-tech parks, industrial
parks and industrial complexes according to their functions and tasks assigned
by competent state management agencies. 2.
Economic zone, hi-tech park and industrial park management boards and
industrial complex-managing agencies must have professional units and officers
in charge of environmental protection as provided in the Government's Decree
No. 81/2007/ND-CP of May 23, 2007, on environmental protection organizations
and sections at state agencies and state enterprises. 3.
Economic zone, hi-tech park, industrial park and industrial complex technical
infrastructure investors must have professional sections in charge of
environmental protection as provided by the law on environmental protection. 4.
Owners of production, business and service establishments in economic zones,
hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes shall arrange
employees to supervise environmental protection work of their establishments;
and take responsibility for environmental management within their
establishments." ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/
To amend and supplement Clause 1 as follows: "1. Construction master plans
of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes
must conform lo regional socio-economic development master plans and
provincial/municipal land use master plans, restricting the use of agricultural
land, not encroaching nature conserves and national parks, and ensuring
sustainable development and security and national defense. It
is encouraged to make strategic environmental assessment reports for economic
zone development master plans." b/
To amend and supplement Clause 2 as follows: "The minimum proportion of
land covered with trees, flower gardens and lawns inside the fence of a hi-tech
park or an industrial park or industrial complex must be 10% of the total land
area of that park or complex." 3. To amend and supplement Clauses 2 and 4, Article 6, as follows: a/
To amend and supplement Clause 2 as follows: "2. In the planning designs
of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes,
there must be locations for temporary storage and transport of solid waste; and
establishments that receive, transport and treat ordinary solid waste and
hazardous waste of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and
industrial complexes must be identified. In
case all production, business and service establishments in economic zones,
hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes are required to have
contracts signed with ordinary solid waste- and hazardous waste-receiving,
-transporting and -treating establishments, it is not necessary to arrange
locations for temporary storage and transport of solid waste in economic zones,
hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes. All
production, business and service establishments in economic zones, hi-tech
parks, industrial parks and industrial complexes shall arrange places for
temporary storage of solid waste before such waste is transported for
treatment." b/
To amend and supplement Clause 4 as follows: "4. Hi-tech parks, industrial
parks and industrial complexes must have concentrated wastewater treatment
plants which can be divided into various modules but must be capable of
treating the whole volume of generated wastewater up to current technical
regulations on environment. Investors of concentrated wastewater treatment
plants shall design and install systems for automatic and constant observation
of the flow, pH level, COD, TSS and some other typical parameters of wastewater
generated by hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes before
wastewater is discharged into a receiving source as required in decisions
approving environmental impact assessment reports. Automatic observatories must
satisfy technical connection requirements to automatically and constantly
transmit data to environment state management agencies upon request. For existing
automatic observatories which have not yet met connection requirements for
automatic and constant data transmission, there must be plans for upgrading
them to comply with this provision." 4. To amend and supplement Article 7 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 To
elaborate environmental impact assessment reports or environmental protection
schemes under the Government's Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011, on
strategic environmental assessment, environmental impact assessment and
environmental protection commitment." 5. To amend and supplement Clause 3, Article 9, as follows: "3.
Regarding solid waste management: To comply with Point a. Clause 3, Article 1
of this Circular and the law on solid waste management." 6. To amend and supplement Clause 1, Article 10, as follows: "1.
To coordinate with state management agencies in charge of environmental
protection in examining and supervising the observance of approved or certified
environmental impact assessment reports and written environmental protection
commitments in the stage of project construction." 7. To amend and supplement Clause 1, Article 12, as follows: "1.
To consider and admit only investment projects belonging to production and
business lines defined in the environmental impact assessment reports of
investment projects to build and operate hi-tech park, industrial park and
industrial complex technical infrastructure which have been approved by
competent state management agencies. Before admitting investment projects
belonging to production and business lines other than those defined in the
environmental impact assessment reports, hi-tech park, industrial park or
industrial complex management boards shall seek opinions from state agencies
which have approved environmental impact assessment reports." 8. To amend and supplement Article 13 as follows: "Article
13. Conditions for production, business and service investment projects in
economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes to be
put into operation ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.
Wastewater outlets of production, business and service projects have been
directly connected to the wastewater collection systems of concentrated
wastewater treatment plants of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and
industrial complexes, except cases in which production, business and service
establishments have their own wastewater treatment stations up to current
technical regulations on environment before concentrated wastewater treatment
plants of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes
are built, and satisfy the conditions prescribed in Article 45 of the
Government's Decree No.88/2007/ND-CP of May 28, 2007, on water drainage in
urban centers and industrial parks. 3.
Production projects have completely installed, tested and operated on a trial
basis their wastewater, exhaust gas and noise treatment equipment, applied
other environmental production measures as committed in the environmental
impact assessment reports or written environmental protection commitments and
been inspected and certified by competent authorities as having completed
environmental treatment works." 9. To amend and supplement Clauses 1,4 and 5, Article 14, as follows: a/
To amend and supplement Clause 1 as follows: "1. To make and submit to
competent agencies environmental impact assessment reports for approval or
written environmental protection commitments for certification under the
Government's Decree No. 29/2011/ND-CP of April 18, 2011, on strategic
environmental assessment, environmental impact assessment and environmental
protection commitment." b/
To amend and supplement Clause 4 as follows: "4. To sign agreements or
economic contracts with economic zone, hi-tech park, industrial park and
industrial complex technical infrastructure investors on the conditions for
connecting wastewater outlets to the wastewater collection systems of
concentrated wastewater treatment plants, except cases in which establishments
have their own wastewater treatment stations as provided in Clause 2, Article
13 of Circular No. 08/2009/TT-BTNMT of July 15, 2009, which is amended and
supplemented under Clause 8, Article 1 of this Circular." c/
To amend and supplement Clause 5 as follows: "5. To connect the outlets of
wastewater drainage systems to the wastewater collection systems of concentrated
wastewater treatment plants under the supervision of economic zone, hi-tech
park, industrial park and industrial complex technical infrastructure
investors, except cases in which establishments have their own wastewater
treatment stations as provided in Clause 2, Article 13 of Circular No.
08/2009/TT-BTNMT, which is amended and supplement under Clause 8, Article 1 of
this Circular." 10. To amend and supplement Article 15 as follows: "Article
15. Responsibilities of economic zone, hi-tech park, industrial park and
industrial complex technical infrastructure investors 1.
To monitor and supervise the discharge of wastewater into concentrated
wastewater treatment plants by production, business and service establishments
according to the signed contracts. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3.
To take care of and assure the rate of greenery coverage in their hi-tech
parks, industrial parks and industrial complexes according to Point b, Clause
2, Article 1 of this Circular." 11. To amend and supplement Article 17 as follows: "Article
17. Water environment protection in economic zones, hi-tech parks, industrial
parks and industrial complexes 1.
All water drainage activities of economic zones, hi-tech parks, industrial
parks and industrial complexes must comply with the Government's Decree No. 88/2007/ND-CP
of May 28, 2007, on water drainage in urban centers and industrial parks. 2.
The discharge of wastewater into receiving sources must comply with the laws on
environmental protection, water resources, water exploitation and irrigation
work protection. It is strictly forbidden to dilute wastewater after going
through the wastewater treatment system. 3.
Wastewater of production, business and service establishments must be
preliminarily treated to meet the conditions agreed with technical infrastructure
investors before being discharged into the wastewater collection systems of
concentrated wastewater treatment plants, except cases in which establishments have
their own wastewater treatment stations as provided in Clause 2, Article 13 of
Circular No/ 08/2009/TT-BTNMT of July 15, 2009, which is amended and
supplemented under Clause 8. Article 1 of this Circular. After being preliminarily
treated (through septic tanks), daily-life wastewater of production, business and
service establishments and other organizations and individuals in hi-tech
parks, industrial parks or industrial complexes must be further treated at
concentrated wastewater treatment plants of these parks or complexes or wastewater
treatment stations of the establishments. 4.
All waterway vessels arc forbidden to discharge ballast water not yet treated
up to current technical regulations on environment and wastes into rivers,
streams and coastal areas of economic zones, hi-tech parks, industrial parks
and industrial complexes. 5.
Production, business and service establishments in economic zones, hi-tech
parks, industrial parks and industrial complexes shall pay environmental
protection charges according to current regulations.'' 12. To amend and .supplement Article 18 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.
All production, business and service establishments in economic zones, hi-tech
parks, industrial parks and industrial complexes shall collect and sort
ordinary solid waste, medical waste and hazardous waste according to law. 2.
Solid waste of economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial
complexes must be wholly collected and sorted into non-hazardous waste
(ordinary solid waste), medical waste and hazardous waste. 3.
The collection, sorting, transport and treatment of hazardous solid waste
generated from medical activities comply with the Minister of Health's Decision
No. 43/2007/QD-BYT of November 30, 2007, promulgating the Regulation on medical
waste management. 4.
The collection, sorting, transport and treatment of hazardous solid waste
generated from production and business activities comply with the Government's
Decree No. 59/2007/ ND-CP of April 9, 2007, on solid waste management, and the
Ministry of Natural Resources and Environment's Circular No. 12/ 2011/TT-BTNMT
of April 14, 2011, on hazardous waste management. 5.
The mud deposit of wastewater treatment stations and water drainage networks of
economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes shall
be colleted and transported by special-use vehicles to concentrated solid waste
treatment establishments for treatment up to current technical regulations on
environment. In case the concentrations of substances contained in the mud
deposit do not exceed the limits prescribed in current technical regulations on
environment on threshold limits of hazardous waste, such mud deposit may be
treated like ordinary solid waste or re-used. 6.
All production, business and service establishments shall manage their
hazardous solid waste under the Ministry of Natural Resources and Environment's
Circular No. 12/2011/TT-BTNMT of April 14, 2011, on hazardous waste management. 7.
Production, business and service establishments in economic zones, hi-tech parks,
industrial parks and industrial complexes shall pay environmental protection charges
for solid waste under the Government's Decree No. 174/2007/ND-CP of November
29, 2007, on environmental protection charges for solid waste" 13. To amend and supplement Clauses 1 and 2, Article 21, as follows: a/
To amend and supplement Clause 1 as follows: "1. Economic zone, hi-tech
park and industrial park management boards and industrial complex-managing
agencies shall regularly examine and annually summarize information collected
from technical infrastructure investors to make environmental reports of
economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial complexes
according to the form provided in Appendix 1 to this Circular and send them to
the Vietnam Environment Department and provincial-level Natural Resources and
Environment Department and take responsibility before law for reported
information and data;" ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 14. To amend and supplement Clause 2, Article 27, as follows: "2.
To assume the prime responsibility for, and coordinate with economic zone, hi-tech
park and industrial park management boards and industrial complex-managing
agencies in, examining and certifying trial operation results of waste
treatment works of investment projects on construction and commercial operation
of technical infrastructure of economic zones, hi-tech parks, industrial parks
and industrial complexes, and waste treatment works of investment projects
built in economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial
complexes according to their assigned competence before these projects are put
into official operation." 15. To amend and supplement Clauses 1, 3,4 and 7, Article 28, as
follows: a/
To amend and supplement Clause 1 as follows: "1. To guide and inspect
technical infrastructure investors, production, business and service
establishments and functional quarters in economic zones and production,
business and service establishments in hi-tech parks and industrial parks under
their management in complying with Circular No. 08/2009/TT-BTNMT of July 15,
2009, which is amended and supplemented under this Circular." b/
To amend and supplement Clause 3 as follows: "3. To appoint
representatives to participate in the councils for appraisal of environmental
impact assessment reports of investment projects in economic zones, hi-tech
parks, industrial parks and industrial complexes." c/
To amend and supplement Clause 4 as follows: "4. To coordinate with
environment state management agencies in examining and certifying results of
trial operation of waste treatment works of investment projects on construction
and commercial operation of technical infrastructure of economic zones, hi-tech
parks and industrial parks, and waste treatment works of investment projects in
economic zones, hi-tech parks and industrial parks before these projects are
put into official operation." d/
To amend and supplement Clause 7 as follows; "7. To receive and settle
environment-related disputes between production, business and service
establishments in economic zones, hi-tech parks and industrial parks; to assume
the prime responsibility for, and coordinate with functional agencies in,
settling environment-related disputes between production, business and service
establishments in economic zones, hi-tech parks and industrial parks and
outsiders; to receive and propose and coordinate with environment state
management agencies in settling complaints and denunciations about the
environment in economic zones, hi-tech parks and industrial parks." 16. To amend and supplement Clause 3, Article 32, as follows: "3.
Environmental-related crime prevention and combat police offices shall
participate and coordinate in examining and inspecting environmental protection
activities in economic zones, hi-tech parks, industrial parks and industrial
complexes under Joint Circular No. 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT of February 6, 2009,
of the Ministry of Public Security and Ministry of Natural Resources and
Environment, guiding the coordination of the prevention and combat of crimes
and violations of the law on environmental protection." ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 3. Organization of
implementation 1.
This Circular takes effect on February 15, 2012. 2.
Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry
of Natural Resources and Environment for consideration and settlement.- FOR THE MINISTER OF
NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
DEPUTY MINISTER
Bui Cach Tuyen
Thông tư 48/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
16.422
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|