ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
19 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng thực hiện
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này Quy định về tổ
chức và hoạt động ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng thực hiện: Các ấp, khóm trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Ấp, khóm
1. Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là
tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở
một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ
trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Dưới xã là ấp.
3. Dưới phường, thị trấn là khóm.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của
chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khóm phải tuân thủ pháp luật, dân chủ,
công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khóm đang hoạt động ổn định
để thành lập ấp mới, khóm mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khóm để thành lập
ấp mới, khóm mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của
ấp, khóm.
4. Các ấp, khóm nằm trong quy hoạch giải phóng mặt
bằng, quy hoạch tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính; ấp, khóm có địa
bàn rộng, dân số đông, tình hình an ninh phức tạp thì có thể chia tách, thành lập
ấp mới, khóm mới.
Chương 2.
PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM
Điều 4. Phân loại ấp
1. Ấp loại 1 là những ấp thuộc các xã biên giới hoặc
có số dân từ 2.800 người trở lên.
2. Ấp loại 2 là những ấp có số dân từ 1.800 đến dưới
2.800 người.
3. Ấp loại 3 là những ấp có số dân dưới 1.800 người.
Điều 5. Phân loại khóm
1. Khóm loại 1 là những khóm có số dân từ 3.200 người
trở lên.
2. Khóm loại 2 là những khóm có số dân từ 2.000 đến
dưới 3.200 người.
3. Khóm loại 3 là những khóm có số dân dưới 2.000
người.
Dân số quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này
bao gồm cả nhân khẩu thường trú và nhân khẩu tạm trú từ 01 tháng trở lên.
Điều 6. Trình tự lập hồ sơ phân
loại ấp, khóm
1. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo UBND cấp xã lập hồ sơ phân loại ấp,
khóm.
2. UBND cấp xã lập hồ sơ ban đầu gồm:
a) Bản thống kê nhân khẩu của từng ấp, khóm (bao gồm
cả các ấp thuộc xã biên giới), ghi rõ số nhân khẩu thường trú, nhân khẩu tạm
trú từ 01 tháng trở lên.
b) UBND cấp xã lập tờ trình trình UBND cấp huyện về
phân loại ấp, khóm (qua Phòng Nội vụ để thẩm định).
3. Phòng Nội vụ phối hợp với Chi cục Thống kê, Công
an cấp huyện thẩm định hồ sơ, số liệu thống kê nhân khẩu thường trú, tạm trú do
UBND cấp xã trình, báo cáo UBND cấp huyện.
4. UBND cấp huyện lập tờ trình trình Chủ tịch UBND
tỉnh Quyết định công nhận phân loại ấp, khóm (qua Sở Nội vụ để thẩm định).
Hồ sơ được lập thành 04 bộ, 01 bộ lưu tại UBND cấp
xã, 01 bộ lưu tại UBND cấp huyện (Phòng Nội vụ), 02 bộ gửi Sở Nội vụ để thẩm định.
5. Sở Nội vụ phối hợp cơ quan có liên quan thẩm định
hồ sơ phân loại ấp, khóm do UBND cấp huyện trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận
phân loại ấp, khóm.
Điều 7. Điều chỉnh phân loại ấp,
khóm
1. Sau khi quyết định công nhận phân loại ấp, khóm có
hiệu lực thi hành, trường hợp có biến động về dân số (tăng hoặc giảm), đủ điều
kiện để điều chỉnh phân loại thì UBND cấp xã lập hồ sơ điều chỉnh phân loại ấp,
khóm.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định điều
chỉnh phân loại ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHÓM
Điều 8. Tổ chức của ấp, khóm
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp và các tổ
chức tự quản khác của ấp.
2. Mỗi khóm có Trưởng khóm, 01 Phó Trưởng khóm và
các tổ chức tự quản khác của khóm.
Điều 9. Trụ sở làm việc của ấp,
khóm
1. UBND cấp huyện và UBND cấp xã tạo điều kiện thuận
lợi để ấp, khóm có trụ sở làm việc ổn định, lâu dài.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có biển tên;
biển tên phải ghi rõ tên của ấp, khóm.
Điều 10. Hoạt động của ấp,
khóm
Hoạt động của ấp, khóm thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức hoạt động của thôn và tổ dân phố (sau đây gọi
chung là Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Điều 11. Điều kiện, quy trình
và hồ sơ thành lập ấp, khóm
Điều kiện, quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khóm thực
hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn,
tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng
khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều
11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 13. Chế độ chính sách đối
với Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
1. Trưởng ấp, Trưởng khóm; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng
khóm thuộc đối tượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; được
hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Trưởng khóm; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng
khóm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết theo quy định.
3. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng khóm, Phó Trưởng
khóm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn
thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy
theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHÓM
MỤC 1. QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC KẾT HỢP TẠI HỘI NGHỊ
ẤP, KHÓM
Điều 14. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng
khóm đối với trường hợp tổ chức tại hội nghị ấp, khóm thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Hướng dẫn ban hành kèm
theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN).
Điều 15. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp,
Phó Trưởng khóm đối với trường hợp tổ chức tại hội nghị ấp, khóm thực hiện như
đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm.
MỤC 2. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG ẤP,
TRƯỞNG KHÓM ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC THÀNH CUỘC BẦU CỬ RIÊNG
Điều 16. Công tác chuẩn bị bầu
cử Trưởng ấp, Trưởng khóm
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã
ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm.
2. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) cấp xã
chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch
bầu cử.
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ấp, Trưởng khóm (hoặc Trưởng ấp, Trưởng khóm
lâm thời), Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh
niên, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội nông dân, Chi hội
trưởng Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi ấp, khóm
và một số đoàn viên, hội viên thuộc các chi đoàn, chi hội nêu trên nếu thấy cần
thiết.
b) Nội dung hội nghị:
- Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của UBND
cấp xã ngày bầu cử.
- Đại diện UBND cấp xã phổ biến kế hoạch bầu cử,
trách nhiệm của Trưởng ấp, Trưởng khóm, các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu
cử.
- Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã phổ biến
công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm, việc bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân đi bầu cử.
- Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.
- Kết luận hội nghị của đại diện UBMTTQ cấp xã.
4. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ bầu cử từ 05 đến 07 thành viên (gồm Tổ trưởng
là Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các thành viên khác là đại
diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khóm);
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng ấp,
Trưởng khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khóm chậm
nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
Tổ bầu cử làm việc theo chế độ tập thể, các cuộc họp
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên tham dự. Các
quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Tổ bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập, công bố, niêm yết danh sách cử tri.
b) Công bố, niêm yết danh sách ứng cử viên.
c) Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị thùng
phiếu.
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu, phát phiếu bầu cho cử
tri (phiếu bầu có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã ở góc trái phía trên của
phiếu bầu).
đ) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu
cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 07 ngày trước ngày bầu cử.
e) Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy phòng bỏ phiếu.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử
do mình phụ trách.
h) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
i) Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu
bầu cho UBND cấp xã.
Điều 17. Công tác hiệp thương
1. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban
công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị hiệp thương dự kiến danh sách người
ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm.
a) Thành phần hội nghị
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ tọa hội
nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt trận.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự
- Giới thiệu mục đích, yêu cầu hội nghị và đọc quyết
định của chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử.
- Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khóm.
- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu
người ứng cử (từ 1 đến 2 người).
- Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến.
- Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của
hội nghị nhận xét người được dự kiến.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu
tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người
được dự kiến giới thiệu ứng cử.
2. Chậm nhất 12 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban
công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và
danh sách những người ứng cử.
a) Thành phần hội nghị
- Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ (đối với
những ấp, khóm có số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ quá đông, không có nơi tổ
chức để cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham dự hội nghị đông đủ thì Trưởng Ban
công tác Mặt trận có thể tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ ở từng
khu vực, sau đó tổng hợp kết quả).
- Toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận.
- Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp; Trưởng khóm, Phó trưởng
khóm.
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
Trưởng ấp, Trưởng khóm mời cử tri họp. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có quá nửa
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ dự họp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các
thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã.
Trưởng ấp, Trưởng khóm, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban
công tác Mặt trận chủ tọa hội nghị cử tri.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự
- Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu dự hội nghị.
- Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký hội
nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết giơ tay tán thành.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm công bố quyết định của Chủ
tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm báo cáo công tác nhiệm kỳ
qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
- Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn Trưởng
ấp, Trưởng khóm và giới thiệu danh sách dự kiến người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng
khóm.
- Hội nghị thảo luận danh sách những người được Ban
công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu người ứng cử hoặc
tự ứng cử.
- Hội nghị thảo luận và quyết định thành phần cử
tri bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm (toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ).
- Thông qua biên bản hội nghị cử tri.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm kết thúc hội nghị để Ban
công tác Mặt trận họp ấn định danh sách người ứng cử.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban
công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận để ấn định
danh sách chính thức những người ứng cử.
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ tọa hội
nghị bao gồm: đại diện lãnh đạo Chi bộ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ,
Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi.
b) Nội dụng, thủ tục, trình tự.
- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích Hội nghị
và giới thiệu đại biểu; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt
trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có).
- Hội nghị căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng
khóm để thảo luận và ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ấp,
Trưởng khóm. Số người ứng cử phải ít nhất là 02 người để cử tri lựa chọn bầu 01
người.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị,
tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội
nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những người ứng
cử Trưởng ấp, Trưởng khóm. Danh sách những người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm
được niêm yết công khai 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
Điều 18. Công tác bầu cử
1. Thể lệ bỏ phiếu
a) Cuộc bầu cử bắt đầu lúc 07 giờ sáng và kết thúc
lúc 11 giờ cùng ngày; tuy nhiên, tùy tình hình thực tế ở địa phương, Tổ bầu cử
có thể quyết định cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn, nhưng không được trước 06 giờ
sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không quá 18 giờ. Trường hợp có 100% cử tri
trong danh sách niêm yết tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể kết thúc sớm
hơn.
b) Trước khi bỏ phiếu Tổ bầu cử phải kiểm tra thùng
phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
c) Cử tri tự mình đi bầu, không được nhờ người khác
bầu thay.
d) Cử tri không tự viết được phiếu bầu thì nhờ người
khác viết hộ nhưng tự mình bỏ phiếu.
đ) Cử tri không tín nhiệm ứng cử viên nào thì gạch
ngang cả họ, tên ứng cử viên đó.
e) Khi viết phiếu bầu không ai được xem kể cả thành
viên Tổ bầu cử, nếu viết hỏng cử tri đổi phiếu bầu khác.
2. Kiểm phiếu
a) Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ
phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
b) Trước khi mở thùng phiếu, Tổ bầu cử phải thống
kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và phải mời 02 cử tri
không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu
và khiếu nại về việc kiểm phiếu.
d) Những phiếu sau đây là không hợp lệ: Phiếu không
theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát; Phiếu không có dấu của UBND cấp xã; Phiếu
để số người được bầu là 02 người trở lên; Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng
cử; Phiếu có ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.
đ) Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên
bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình của ấp, khóm; số cử tri đã tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu bầu và tỷ lệ
phiếu bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình toàn ấp, khóm; những khiếu nại nhận được, những khiếu nại đã giải quyết
và kết quả giải quyết, những khiếu nại chuyển đến UBND cấp xã (nếu có). Biên bản
được lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và 02 cử tri được mời chứng
kiến việc kiểm phiếu.
e) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng
ấp, Trưởng khóm, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, UBMTTQ cấp xã.
Người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm là người đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn ấp, khóm.
3. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND cấp
xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần
đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng
ấp, Trưởng khóm thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khóm
lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp,
Trưởng khóm mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu
Trưởng ấp, Trưởng khóm mới. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm mới thực hiện
theo quy định này.
Điều 19. Công nhận kết quả bầu
cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, quyết định công nhận người
trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không
quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, Trưởng khóm chính thức hoạt động khi có
quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 20. Quy trình bầu cử Phó
Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
1. Trưởng ấp, Trưởng khóm giới thiệu Phó Trưởng ấp,
Phó Trưởng khóm giúp việc (sau khi có sự thống nhất của Ban công tác Mặt trận ấp,
khóm).
2. Quy trình bầu cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
thực hiện như đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm.
Điều 21. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp,
Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó trưởng khóm
1. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm là hai năm
rưỡi (30 tháng). Trường hợp thành lập ấp mới, khóm mới hoặc khuyết Trưởng ấp,
Trưởng khóm thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời
hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm bầu
được Trưởng ấp mới, Trưởng khóm mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ
ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm, thực
hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm.
Điều 22. Kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng ấp,
Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Xử lý vi phạm
Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số
liệu trong việc lập hồ sơ phân loại ấp, khóm. Các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này.
2. UBND cấp huyện phối hợp với UBMTTQ cùng cấp chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQ cùng cấp tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết./.