UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
10 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-TTg ngày 14 tháng
02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06
tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng:
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam là
cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý đầu
tư, phát triển và hoạt động đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ban quản lý các khu công nghiệp chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan.
Ban Quản lý các khu công nghiệp có tư cách pháp
nhân; được sử dụng con dấu mang hình quốc huy và mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ ngành và Uỷ ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp; phối hợp
giữa chủ đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
và quản lý khai thác các khu công nghiệp, trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng,
khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng các khu công nghiệp bằng vốn ngân
sách Nhà nước theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo cơ chế “Một cửa” và “một cửa liên thông”. Trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, phối hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban quản lý các khu công nghiệp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp
luật có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
và chính quyền địa phương trong công tác quản lý khu công nghiệp.
2. Trực tiếp thực hiện quản lý đầu tư, khai thác
hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do tỉnh quản lý được đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước và vốn có tính chất ngân sách nhà nước:
a) Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, sửa
chữa các công trình hạ tầng đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn có tính
chất ngân sách nhà nước.
b) Quản lý thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công
trình hạ tầng và các công việc quản lý thường xuyên, cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước và vốn có tính chất ngân sách nhà nước.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành
và Uỷ ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu
tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công
thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất
và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C hoặc cấp,
gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; tiếp nhận, kiểm tra đầy đủ thủ tục, tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, kiểm tra đầy đủ thủ tục, tính
chính xác, hợp pháp của hồ sơ xin thuê đất, quyền sử dụng đất của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp Tây Nam thành phố Phủ Lý, chuyển
Sở Tài nguyên Môi trường ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho doanh nghiệp;
e) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong
khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu
công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang, bảng
lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài
dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm
dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
f) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
sản xuất trong khu công nghiệp và các loại Giấy phép, Chứng chỉ, Chứng nhận
khác có liên quan trong khu công nghiệp khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Bộ Công thương;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản
trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
các mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp
luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động
của các tổ chức chính trị- xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh- trật tự, bảo vệ
môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm;
j) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên
quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
k) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong
khu công nghiệp, tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý theo quy định;
l) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý;
m) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ, Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát
triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận
đầu tư; việc triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường sinh thái trong khu công nghiệp;
n) Tổ chức các phong trào thi đua và khen thưởng
cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
o) Tổng hợp, thống nhất kế hoạch và tham gia
cùng các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý việc chấp
hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp;
p) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức
của Ban quản lý, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu
công nghiệp;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Ban:
Ban quản lý các khu công nghiệp gồm có Trưởng
ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng đầu đơn vị, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về hoạt động của Ban.
Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng
ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Trưởng ban phân công và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch- Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
d) Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng;
e) Phòng Quản lý Môi trường- Đất đai.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp: Thực hiện
theo Quyết định thành lập của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: Là đơn vị
sự nghiệp tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của
pháp luật. Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp quyết định thành lập theo quy
định quản lý đầu tư xây dựng.
4. Biên chế:
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý biên chế công chức, viên chức, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
quyết định số biên chế công chức, viên chức hàng năm của Ban, bảo đảm đủ biên
chế theo vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chỉ tiêu công chức được giao năm 2012 là 26 người.
Điều 4. Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm quy định
nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 659/QĐ-UBND , ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVT - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, UBND tỉnh
- Như Điều 5;
- Website Hà Nam, Phòng CBTH;
- LĐVP, NC, CN, NV, KTTH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|