ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 07 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy
định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước
thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 03/TTr-TTT ngày 21/9/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1286/TTr-SNV ngày 01/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
02/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quang Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2009/QĐ-UBND ngày 07/10/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên
môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban, ngành trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh
tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban, ngành và cán bộ làm công tác thanh tra
của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
thành phố, Thanh tra sở, ban, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc nhiều sở, ban,
ngành;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban, ngành đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh
tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu
nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn
vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Pháp chế - Tổng hợp (gọi tắt
là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ 4).
Các tổ chức tham mưu nêu trên giúp
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn
trong từng giai đoạn, Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng phương án thành lập, sáp nhập,
đổi tên… các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Biên chế
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
Chánh Thanh tra tỉnh bố trí, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quy định
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan ban hành Quy chế làm việc,
công tác cải cách hành chính, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này; phối hợp Chánh thanh tra tỉnh tham
mưu UBND tỉnh hướng dẫn UBND huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh kịp thời
phản ảnh về UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.