ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09
tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008
của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 91/2004/QĐ.UB.TC ngày 27/9/2004 của UBND tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Nội vụ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trang tâm Công báo - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ, văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án;
chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề
án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chưc các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước
khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống
kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân
dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn
vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính
trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các
đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa
giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có
quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, ấp,
bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công
việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển
khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai
công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực
hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối
với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi
Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với
hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm
quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật,
Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu
thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung
tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh hiệu tài liệu giá trị” của Trung tâm lưu trữ
tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh
và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết
thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng
các điển hình tiên tiến, tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và
Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật
khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi
đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhan dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công
tác nội vụ; giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên đìa
bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng; chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác
văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và
các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy đinh
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của
các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
ủy nhiệm điều hành các hoạt đọng của Sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ
nhiệm Giám đốc Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội
vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo
quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Cải cách hành chính - Quản lý Văn thư, Lưu
trữ;
- Phòng Tổ chức bộ máy, biên chế;
- Phòng Quản lý công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền.
b) Các ban trực thuộc Sở (tương đương chi cục):
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Lưu trữ.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và các chức danh khác thực hiện theo quy định hiện hành
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ trong tổng biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ
quan, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, viên chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất,
trình độ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định./.