THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2006/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2005/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng,
chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng CP,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Ban XDPL, Công báo;
Lưu: VT, Vụ I.HL
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2006/QĐ-TTg ngày06 tháng
02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
A- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
- Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng
đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi
công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng Kế
hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống
tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống
tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp
cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng.
B- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ HƯỚNG DẪN,
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Các văn bản do Chính phủ ban hành hoặc trình
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Trên cơ sở Luật Phòng, chống tham nhũng, Chính
phủ sẽ ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Để bảo đảm
thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng ngay sau khi Luật có hiệu lực (ngày 01
tháng 6 năm 2006), trong quý I và quý II năm 2006, các Bộ, ngành tập trung
nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các văn bản
sau:
a) Văn phòng Chính phủ chủ trì soạn thảo Đề án về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng; Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt
động của Bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách giúp việc cho Ban Chỉ đạo
Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (tháng
5 năm 2006).
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì soạn thảo Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định về kê khai
tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (tháng 5 tháng 2006).
c) Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ soạn thảo Nghị định quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng ở Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ
(tháng 5 tháng 2006).
d) Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo Nghị định quy định
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Nghị định ban
hành danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi cán bộ, công
chức, viên chức; Nghị định quy định về thời hạn cán bộ, công chức, viên chức được
phép kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi
thôi giữ chức vụ (tháng 5 tháng 2006).
đ) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam soạn thảo Đề án về kiểm soát thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn báo cáo Chính phủ trình Quốc hội (tháng 10 năm 2006).
e) Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo Quy chế quy định
chi tiết việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức,
viên chức (tháng 10 năm 2006).
2. Các Bộ, ngành xây dựng, ban hành các văn bản:
a) Bộ Nội vụ:
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức trong tổ chức này;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành quy tắc đạo đức
nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật.
b) Các Bộ, ngành căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chủ động phối hợp xây dựng quy chế về quan hệ
công tác, sự phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nội bộ
và với các cơ quan liên quan; ban hành các quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
và trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa công chức với doanh nghiệp và người dân,
bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc
của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm
bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai chế
độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
d) Thanh tra Chính phủ chuẩn bị trình Chính phủ
báo cáo việc phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng.
II. RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG, HOÀN CHỈNH CÁC THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý; loại bỏ
ngay những nội dung, quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chồng chéo, quan liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời
gian của nhân dân và doanh nghiệp.
Các Bộ, ngành, địa phương phải hệ thống hoá những
quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại
công việc, công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại
chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực
hiện.
Các cơ quan, đơn vị không được tuỳ tiện đề ra
các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố.
2. Thủ trưởng các cơ quan của Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát lại
toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý, phụ trách nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải xác định kế hoạch cụ thể và đích thân tổ
chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Trước hết, tập
trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh;
xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu;
quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý
hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
thực hiện và báo cáo Chính phủ việc thực hiện.
III. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra
Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên
chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia, các trường bồi dưỡng cán bộ của các Bộ,
ngành đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo.
3. Trong quý I năm 2006, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch
phòng, chống tham nhũng trong ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
IV. PHÁT HUY VAI TRÒ LÀM CHỦ
CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN; PHỐI HỢP CHẶT CHẼ VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN, CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THỰC
THI LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong
quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống
tham nhũng.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến giải quyết
công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp
thời và trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về
tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả lời
các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham
nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.
4. Các Bộ, ngành, địa phương phải xây dựng quy định
cụ thể về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng
chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập
trung thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy chế giám sát cộng đồng.
Đối với những dự án đầu tư xây dựng tại các địa
phương phải quy định cụ thể thời gian và hình thức công khai để nhân dân giám
sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
V. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH
TRA, KIỂM TRA, ĐIỀU TRA XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC TIÊU CỰC, THAM NHŨNG
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an ngay trong quý I
và quý II năm 2006 tập trung kiện toàn, bố trí những cán bộ có phẩm chất, năng
lực cho việc thành lập đơn vị chuyên trách chống tham nhũng tại hai cơ quan
này.
Cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm
các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, Thanh tra Chính phủ cùng các Bộ, ngành, địa
phương, tập trung thanh tra 04 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản
lý sử dụng đất đai, quản lý thu - chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với
thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận
và nhân dân quan tâm.
1. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm những vụ
việc tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử
lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực
dù là bất kỳ ai, đang đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác.
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ ngành có liên quan thành lập
một số đoàn liên ngành trực tiếp kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo
ở địa phương có nhiều đơn thư vượt cấp, đơn khiếu nại quyết định giải quyết cuối
cùng; kiểm tra việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.
2. Bộ Công an
- Củng cố hệ thống tổ chức, có lực lượng chuyên
trách để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm tham nhũng có hiệu quả.
- Chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao
biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo
pháp luật các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
- Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng chỉ đạo tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế
dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
để phát hiện sớm tội phạm tham nhũng tại cơ sở.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra
a) Thanh tra Chính phủ
- Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch
thanh tra kinh tế - xã hội năm 2006, tập trung vào 04 lĩnh vực trọng tâm là: đầu
tư xây dựng cơ bản; quản lý sử dụng đất đai; quản lý thu - chi ngân sách; quản
lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một
số lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Đặc biệt tập trung thanh tra các
công trình dự án dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực, các doanh nghiệp lớn
thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,
chống đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm,
chống thất thoát, lãng phí.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố tổ chức
thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết
luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý.
- Tập trung kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến
tham nhũng, tiêu cực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cuối quý II năm 2006.
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức thanh tra
việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: quản lý nhà, đất; cấp phép đầu tư, xây
dựng; thuế, hải quan; đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép
lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và một số vụ việc cụ thể được nhân
dân, công luận phản ánh.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào chương trình công tác năm 2006 của
Chính phủ, các Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, ngay trong
tháng 02 năm 2006, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
xây dựng kế hoạch hành động của bộ, ngành, địa phương mình. Kế hoạch phải cụ thể
thời hạn và phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, hàng quý báo
cáo kiểm điểm tình hình thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kiểm điểm tình
hình thực hiện chương trình này trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ phận
thường trực giúp việc Ban chỉ đạo Trung ương, Thanh tra Chính phủ trước ngày 30
tháng 9 năm 2006 để tổng hợp kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành của từng Bộ,
ngành, từng địa phương trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại kỳ họp cuối năm của
Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ sẽ trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra các Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện chương trình này ./.