BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2995/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, TIÊU CHUẨN,
HOẠT ĐỘNG, QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM ĐẠI SỨ DU LỊCH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quy chế hoạt động đối
ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành theo Quyết định số
83/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bổ nhiệm, miễn
nhiệm, tiêu chuẩn, hoạt động, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm Đại sứ Du lịch Việt
Nam” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và Đại sứ Du lịch Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Hồ Anh Tuấn (để báo cáo);
- Bộ Ngoại giao;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, HTQT,
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, TIÊU CHUẨN, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN, NGHĨA VỤ
VÀ TRÁCH NHIỆM ĐẠI SỨ DU LỊCH VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 2995/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đại sứ Du lịch Việt Nam là danh hiệu danh dự do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam bổ nhiệm cho cá nhân hội đủ điều kiện phù hợp
cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến hình ảnh du lịch Việt Nam. Đại sứ
Du lịch Việt Nam làm việc theo nhiệm kỳ và thực hiện việc quảng bá, tuyên truyền
cho du lịch Việt Nam thông qua các loại hình hoạt động công chúng, truyền
thông, báo chí, nghệ thuật, nhiếp ảnh và các loại hình hoạt động khác hướng đến
công chúng.
Điều 2.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Bổ nhiệm” là việc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ra Quyết định cho một cá nhân để chính thức trở thành
Đại sứ Du lịch Việt Nam.
2. “Miễn nhiệm” là việc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ra Quyết định đối với Đại sứ Du lịch Việt Nam đương thời
để thôi giữ danh hiệu Đại sứ Du lịch Việt Nam trước nhiệm kỳ.
Điều 3.
Nguyên tắc trong việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm đối
với Đại sứ Du lịch:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan duy nhất bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Đại sứ Du lịch Việt Nam.
2. Trên tinh thần tự nguyện và
mong muốn của cá nhân có đủ tiêu chuẩn trở thành Đại sứ Du lịch Việt Nam.
3. Thực hiện nguyên tắc dân chủ,
mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả công tác quảng bá và vì sự phát triển của du lịch
Việt Nam; phát huy chủ trương huy động các nguồn lực từ xã hội cho công tác quảng
bá du lịch Việt Nam.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chọn lựa, đánh giá, xét duyệt, lấy ý kiến cơ quan hữu quan về cá nhân ứng cử Đại
sứ Du lịch Việt Nam.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠI SỨ DU LỊCH VIỆT NAM
Điều 4.
Tiêu chuẩn đối với Đại sứ Du lịch Việt Nam
1. Đối với công dân Việt Nam
1.1. Là công dân Việt Nam, có lòng
yêu nước, lý lịch nhân thân tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục
tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1.2. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu, trách nhiệm, có đủ điều kiện về sức khỏe,
không vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước.
1.3. Có kinh nghiệm tham gia các
hoạt động xã hội.
1.4. Có trình độ chuyên môn cao
trong lĩnh vực hoạt động của mình, có thành tựu nổi bật trong hoạt động nghề
nghiệp và xã hội, có đóng góp tích cực cho sự tiến bộ của xã hội.
1.5. Có khả năng vận động tài
chính từ những nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác xúc tiến và quảng bá du lịch
Việt Nam.
1.6. Có khả năng trình bày,
tuyên truyền trước công chúng nước ngoài bằng tiếng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ nước
sở tại.
1.7. Có uy tín và có ảnh hưởng
tích cực đối với xã hội.
1.8. Tự ứng cử hoặc được cá
nhân, tổ chức khác giới thiệu ứng cử Đại sứ Du lịch Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài
2.1. Là công dân nước sở tại, có
tình cảm và gắn bó với Việt Nam, lý lịch nhân thân tốt, chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật và những quy định của nước sở tại.
2.2. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu, trách nhiệm, có đủ điều kiện về sức khỏe.
2.3. Có trình độ chuyên môn cao
trong lĩnh vực hoạt động của mình, có thành tựu nổi bật trong hoạt động nghề
nghiệp, xã hội tại nước sở tại, có đóng góp tích cực cho Việt Nam.
2.4. Có khả năng trình bày,
tuyên truyền trước công chúng nước ngoài bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ nước sở tại.
2.5. Có khả năng vận động tài
chính từ những nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác xúc tiến và quảng bá du lịch
Việt Nam.
2.6. Tự ứng cử hoặc được cá
nhân, tổ chức khác giới thiệu ứng cử Đại sứ Du lịch Việt Nam.
Điều 5.
Thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
giao Cục Hợp tác quốc tế là cơ quan chủ trì và phối hợp với các cơ quan đơn vị
hữu quan thực hiện việc lựa chọn, đề xuất, xét duyệt và trình lãnh đạo Bộ phê
duyệt về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ Du lịch Việt Nam.
Điều 6.
Nhiệm kỳ Đại sứ Du lịch Việt Nam
Nhiệm kỳ Đại sứ Du lịch Việt Nam
là 01 năm (Thời gian bổ nhiệm vào tháng 9 hàng năm).
Điều 7.
Thẩm quyền xét duyệt, bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ Du lịch Việt Nam.
2. Cục Hợp tác quốc tế là cơ
quan thường trực có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ, lập danh sách các ứng
cử viên đủ tiêu chuẩn, trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm Đại sứ Du lịch Việt
Nam.
Điều 8.
Quy trình chọn lựa
1. Cá nhân tự ứng cử hoặc được
giới thiệu phải lập hồ sơ có đơn đề nghị ứng cử Đại sứ Du lịch Việt Nam gửi về
Cục Hợp tác quốc tế Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập hợp hồ sơ, làm tờ trình, lấy ý kiến Bộ Ngoại
giao, Tổng cục Du lịch, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng
Bộ và đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ trưởng ra Quyết định bổ nhiệm.
Điều 9.
Hồ sơ xét duyệt
1. Hồ sơ đề nghị xét duyệt bao gồm:
1.1. Đề nghị tự ứng cử Đại sứ Du
lịch Việt Nam (Mẫu số 1) hoặc Đề nghị của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (Mẫu số
2).
1.2. Sơ yếu lý lịch, Bản tóm tắt
quá trình công tác, hoạt động xã hội của cá nhân ứng cử có xác nhận của thủ trưởng
cơ quan, hoặc chính quyền địa phương.
1.3. Bản sao có công chứng các
giải thưởng, bằng khen, các thành tích hoạt động nghề nghiệp xã hội.
2. Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày
01 tháng 6 đến ngày 01 tháng 8 hằng năm.
Điều 10.
Hoạt động của Đại sứ Du lịch Việt Nam
1. Tham gia vào các hoạt động quảng
bá, xúc tiến du lịch Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức phạm
vi trong nước và quốc tế.
2. Tham gia vào các hoạt động quảng
bá, xúc tiến du lịch Việt Nam do các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân trong nước và
quốc tế tổ chức với tư cách là Đại sứ Du lịch Việt Nam.
3. Tham gia tích cực vào các hoạt
động đối ngoại nhằm mục đích quảng bá du lịch Việt Nam với quốc tế như Lễ hội
du lịch - văn hóa; các hoạt động quay phim, chụp ảnh quảng bá du lịch Việt Nam
và các hoạt động khác có liên quan đến văn hóa - du lịch .
4. Sử dụng tối đa mọi điều kiện,
cơ hội phù hợp và các hoạt động xã hội khác để tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá
du lịch Việt Nam.
5. Đề xuất, xây dựng các hoạt động
có mục đích quảng bá du lịch Việt Nam.
6. Chủ động hoặc phối hợp với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong việc kêu gọi, vận động các nguồn lực
xã hội trong nước và quốc tế cho công tác quảng bá du lịch Việt Nam.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐẠI SỨ DU LỊCH VIỆT NAM
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ
1. Giới thiệu, tuyên truyền rộng
rãi trên các diễn đàn công chúng, phương tiện truyền thông về danh hiệu Đại sứ
Du lịch Việt Nam.
2. Được cung cấp đầy đủ thông
tin và nội dung phục vụ công tác quảng bá du lịch Việt Nam.
3. Được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hỗ trợ, đài thọ chi phí trong một số hoạt động của cơ quan chủ quản.
4. Tham gia các hoạt động và thực
hiện công việc được ủy nhiệm trong nhiệm kỳ là Đại sứ Du lịch Việt Nam.
Điều 12.
Trách nhiệm
1. Thực hiện việc quảng bá,
tuyên truyền đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam. Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá đúng yêu cầu về phạm
vi, nội dung, hình thức do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
2. Mọi hoạt động mà Đại sứ Du lịch
Việt Nam tham gia hoặc được mời tham gia với tư cách Đại sứ Du lịch Việt Nam đều
phải được thông báo đến cơ quan chủ quản để có hướng dẫn thực hiện hoạt động.
3. Thường xuyên trau dồi kiến thức,
trao đổi thông tin với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Việc phát ngôn trước
công chúng và cơ quan truyền thông trong nước và quốc tế với tư cách Đại sứ Du
lịch Việt Nam và về công tác quảng bá, xúc tiến chỉ được thực hiện sau khi được
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn và chấp thuận.
4. Đảm bảo có lối sống lành mạnh,
thái độ công tác nghiêm túc, hành vi ứng xử mẫu mực; Không thực hiện những hành
vi vi phạm đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của Việt Nam gây ảnh hưởng tiêu
cực đến hình tượng và danh hiệu Đại sứ Du lịch Việt Nam.
5. Không sử dụng danh hiệu Đại sứ
Du lịch Việt Nam vào mục đích tư lợi hoặc các mục đích khác trái pháp luật. Cá
nhân phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi trái với quy định
của pháp luật và Quy chế.
6. Thông tin và hình ảnh có liên
quan đến Đại sứ Du lịch Việt Nam sẽ được đăng tin quảng bá đồng thời trên
phương tiện thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại và các nghĩa
vụ được quy định trong cam kết quốc tế của Việt Nam về lĩnh vực văn hóa, du lịch.
Chương IV
MIỄN NHIỆM VÀ NHỮNG QUY
ĐỊNH KHÁC
Điều 13.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc miễn nhiệm
đối với danh hiệu Đại sứ Du lịch Việt Nam trong trường hợp sau:
1. Đại sứ Du lịch Việt Nam không
đủ điều kiện về sức khỏe, phẩm chất, trình độ hoặc vi phạm các quy định của
pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Đại sứ Du lịch Việt Nam tự thấy
không thể đảm nhận vai trò Đại sứ
Du lịch phải có văn bản đề nghị miễn
nhiệm gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 14.
Sau khi hết nhiệm kỳ theo thời hạn ghi tại Quyết định bổ
nhiệm, danh hiệu Đại sứ Du lịch Việt Nam tự động hết hạn mà không cần văn bản
thông báo./.