|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2972/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật thống
kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật số 01/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thống kê; Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính
phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của
hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học, Công
nghệ và Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5625/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế phổ biến thông
tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GDĐT;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Cục Thống kê - Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KHCNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
QUY CHẾ
PHỔ
BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 2972/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống kê này quy định mục
đích, nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phổ
biến thông tin thống kê nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Cơ quan, đơn vị, người làm công tác thống kê thuộc
cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là đối tượng sử dụng thông tin thống
kê).
2. Quy chế này không áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê ngoài thống
kê nhà nước.
Điều 3. Mục đích phổ biến
thông tin thống kê
1. Đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê Nhà nước của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Đưa thông tin thống kê Nhà nước và thông tin thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trở thành nguồn thông tin thống kê chính thống được
đối tượng sử dụng thông tin thống kê thống nhất sử dụng.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê do
Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn và phổ biến.
Điều 4. Nguyên tắc phổ biến
thông tin thống kê
1. Việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước phải
tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống
kê và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Bảo đảm việc tiếp cận, khai
thác, sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện,
bình đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về
nguồn thông tin thống kê của ngành giáo dục, thống kê Việt Nam và các nguồn lực
khác.
2. Bảo đảm thông tin thống kê do Bộ Giáo dục và Đào
tạo thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai,
minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nhà nước của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Loại thông tin thống kê
được phổ biến
1. Thông tin thống kê theo quy định trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục ban hành tại Thông tư số 03/2024/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thông tin thống kê định kỳ, chuyên đề và đột xuất
theo chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Kết quả điều tra thống kê nhằm thu thập thông
tin về các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nhưng không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
4. Niên giám thống kê giáo dục và các thông tin thống
kê nhà nước khác thuộc ngành giáo dục theo quy định của pháp luật.
5. Các thông tin thống kê nhà nước khác đã được các
cơ quan có thẩm quyền công bố.
Điều 6. Những thông tin thống
kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của
tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy
định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của các
tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 7. Đối tượng sử dụng thông
tin thống kê và hình thức phổ biến thông tin thống kê
1. Đối tượng sử dụng thông tin thống kê là cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thông tin thống kê
nói chung và thông tin thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo phổ biến nói riêng.
2. Hình thức phổ biến thông tin thống kê[1]
a) Trên trang Thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
b) Ấn phẩm in trên giấy, các hình thức lưu giữ
thông tin điện tử được quy định như sau:
- Cung cấp thường xuyên, miễn phí thông tin thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống
kê phổ biến trong năm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
+ Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính
phủ; Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở Trung ương.
+ Lãnh đạo chủ chốt các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các quốc gia có
quan hệ hợp tác song phương và đa phương với Việt Nam.
- Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không thuộc
đối tượng nêu trên thì phải được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định, nếu
có nhu cầu sử dụng thông tin in trên giấy hoặc bằng vật mang tin điện tử do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phổ biến thì phải chi trả chi phí in ấn, sao in và những
chi phí khác phát sinh theo quy định.
c) Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo căn cứ vào tình hình thực tế và loại thông tin thống kê để quy định thêm
các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác như: họp báo; ra thông cáo báo
chí; sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện truyền thông và các
hình thức phổ biến thông tin thống kê khác với quy định tại điểm b khoản này và
đảm bảo không trái quy định của pháp luật.
Điều 8. Xây dựng và công bố
công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Nội dung trong Lịch phổ biến thông tin thống kê
được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước gồm
các thông tin cơ bản sau: Tên, mức độ hoàn chỉnh của thông tin thống kê (ước tính,
sơ bộ hay chính thức); thời gian và hình thức, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và công khai lịch
phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
không tự xây dựng và công bố lịch phổ biến thông tin thống kê riêng cho đơn vị
mình.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê:
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng thông tin thống
kê nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố.
b) Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo công khai Lịch phổ
biến thông tin thống kê; công khai về khái niệm, phương pháp tính, mức độ hoàn
chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và
các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê phổ biến.
c) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị trong
ngành không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại điểm a và b Khoản
này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống kê với các
cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê trong ngành giáo
dục, đồng thời chủ động đề xuất giải pháp và phối hợp tổ chức thực hiện.
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan và tính pháp
lý của thông tin thống kê đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phổ biến. Khi sử dụng
thông tin thống kê được phổ biến phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Không được
sử dụng các thông tin thống kê vào những việc gây phương hại tới lợi ích quốc
gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác.
c) Cập nhật kiến thức thống kê và kỹ năng tìm kiếm,
khai thác thông tin thống kê để chủ động trong việc thu thập thông tin và nâng
cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê đã được phổ biến.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột
xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê trước thời hạn phổ biến quy định
trong Lịch phổ biến thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan, đơn vị trong Bộ
Giáo dục và Đào tạo có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin thống kê
này xem xét, bố trí kế hoạch đáp ứng nếu thông tin được cung cấp (thời gian tối
thiểu trước 03 ngày làm việc).
b) Khi được cung cấp trước, những thông tin thống
kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp.
c) Trong trường hợp công bố, phổ biến các tài liệu
có sử dụng thông tin thống kê được cung cấp trước, nếu tiến hành trước lịch phổ
biến những thông tin thống kê đó thì phải trao đổi lại với cơ quan, đơn vị đã
cung cấp để phối hợp rà soát và cập nhật thông tin thống kê mới; nếu tiến hành
sau thì sử dụng thông tin thống kê được phổ biến theo lịch phổ biến thay thế
thông tin thống kê đã được cung cấp trước nhằm đảm bảo tính thống nhất và tính
pháp lý của thông tin thống kê ngành giáo dục được phổ biến theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khoa học, Công
nghệ và Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, tổ chức cá nhân sử
dụng thông tin thống kê trong ngành giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan để phối hợp thực hiện; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và
rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Giao Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin là cơ
quan thường trực, giúp Bộ trưởng thống nhất chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ,
xây dựng văn bản hướng dẫn kế hoạch triển khai, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc
thực hiện công tác phổ biến thông tin thống kê của ngành giáo dục; các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp kịp thời với Cục Khoa học,
Công nghệ và Thông tin để thực hiện công tác phổ biến thông tin thống kê của
ngành giáo dục đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Cục
Khoa học, Công nghệ và Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
[1] Phổ
biến thông tin thống kê Nhà nước là việc thông báo, phát hành, truyền đưa thông
tin thống kê Nhà nước thông qua các phương tiện khác nhau đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nước.