ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2956/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 27 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA VÀ BÃI
BỎ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1088/TTr-STP ngày 08 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này 07 thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa lĩnh vực bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bãi bỏ 04 thủ tục hành chính
trong lĩnh vực bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Quyết định số
2258/QĐ-UBND ngày 23/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Bồi thường nhà
nước; sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Nội dung chi tiết tại Phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ
ĐƯỢC CHUẨN HÓA VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.
Danh mục thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa lĩnh vực bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Stt
|
Tên thủ tục hành chính
|
01
|
Thủ tục xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường
|
02
|
Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
03
|
Thủ tục chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường
|
04
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
05
|
Thủ tục chi trả tiền bồi
thường
|
06
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần đầu
|
07
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần hai
|
2.
Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bồi thường nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Stt
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
01
|
T-VTB-286776-TT
|
Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
02
|
T-VTB-286777-TT
|
Thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường
|
03
|
T-VTB-286778-TT
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
04
|
T-VTB-286779-TT
|
Thủ tục chi trả tiền bồi
thường
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ
ĐƯỢC CHUẨN HÓA LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Thủ
tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu
cầu bằng văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Sở Tư pháp thực hiện việc
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
1.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
1.3. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
1.4. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.5. Thời hạn giải quyết
hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống
nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn không quá 15 ngày.
1.6. Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.7. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
1.8. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không
1.10. Lệ phí: không
1.11. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.12. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: Khi người bị thiệt hại không xác định được cơ
quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách
nhiệm bồi thường.
1.13. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31 tháng 01 năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP
ngày 29 tháng 9 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thủ
tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn
(kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ
lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
2.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
2.3. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
2.4. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường
theo Mẫu 01a và 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch
số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính);
- Bản sao văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định thu hồi, hủy bỏ,
thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban hành trái
pháp luật;
+ Quyết định giải quyết khiếu
nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Kết luận nội dung tố cáo của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
+ Kết luận thanh tra giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về thanh tra;
+ Bản án, quyết định của Tòa
án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản án, quyết định của Tòa
án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên hủy quyết định
hành chính;
+ Bản án, quyết định của Tòa
án về việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ có hành vi
phạm tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó chưa xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người thi hành công vụ
gây ra trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu cầu bồi
thường hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện
theo ủy quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ kèm
theo (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại
trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng
thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại
gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường
bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng
thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người bị thiệt hại
chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường thì
ngoài các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các tài liệu sau
đây:
- Di chúc của người bị thiệt
hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu cầu bồi
thường;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp
về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là
người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều
người thừa kế;
- Chứng minh thư nhân dân và
các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ
khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu bồi thường…
hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt
hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại
trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thì gửi bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại
gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường
bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ này.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.5. Thời hạn giải quyết
hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường:
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ
hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác
minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường:
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại,
người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực
hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại;
trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi
thường: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2.7. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a
hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông
tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
2.9. Lệ phí: không.
2.10. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.
2.11. Yêu cầu điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
- Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện
sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy
ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường
đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp
người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi
thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.12. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tư pháp, Tài
chính, Thanh tra Chính phủ thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Mẫu số 01a
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT/BTP- BTC-TTCP ngày
14 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:...........................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………………………..
Địa chỉ:..........................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định
tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm
2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn
bản đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:......................................................................................................
Đặc điểm của tài sản (hình
dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua
tài sản…):................................................................
.........................................................................................................................
Tình trạng tài sản (bị phát
mại, bị mất, bị hư hỏng):......................................
Giá trị tài sản khi
mua:....................................................................................
Giá trị tài sản khi bị xâm
phạm:......................................................................
Thiệt hại do việc không sử dụng,
khai thác tài sản (nếu có):
.........................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:.................................................................................
3. Thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút (nếu có)
……………………...…………………….....................................................
.........................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng
minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại do tổn thất về
tinh thần (nếu có)
a) Trường hợp bị tạm giữ, bị
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm giữ/bị đưa
vào trường giáo dưỡng/cơ sở giáo dục/cơ sở chữa bệnh (từ
ngày...................đến ngày.....................): …………………. ngày.
Số tiền yêu cầu bồi thường:.............................................................................
b) Trường hợp sức khỏe bị
xâm phạm
Mức độ sức khỏe bị tổn hại:…………………………………………………
Số tiền yêu cầu bồi thường:.............................................................................
5. Thiệt hại về vật chất do
bị tổn hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu
chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm:.........................................................................
........................................................................................................................
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa
đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp lý và thu nhập
thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị
(nếu có):................................................................
........................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh
những khoản tiền trên)
c) Trường hợp người bị thiệt
hại mất khả năng lao động
- Chi phí hợp lý cho người
thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có):
..........................................................................................................................
- Khoản tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có):
........................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh
những khoản tiền trên)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị
bồi thường
........................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét,
giải quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày…..
tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính gửi:………...............(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:…………………………………………………..………………
Địa chỉ:..........................................................................................................
Là: ……….. (Ghi rõ quan hệ với
người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được người bị thiệt
hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền của những
người sau (nếu có):
.......................................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy
định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng
12 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị
Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn
bản đó).
2. Thiệt hại do tổn thất về
tinh thần……………………………………....
.........................................................................................................................
3. Chi phí cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu có)
…………………………………………………….........
........................................................................................................................
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa
đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu
có)…………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh
những khoản tiền cấp dưỡng trên)
5. Chi phí mai
táng…………………………………………………………
…………………………………………………………................................
(Kèm theo giấy chứng tử)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị
bồi thường ……………………………….....
……………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét,
giải quyết bồi thường thiệt hại cho Tôi theo quy định của pháp luật./.
Xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường
và người bị thiệt hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…….. ngày….. tháng…..
năm…….
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển
giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là
ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
3.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
3.3. Cách thức thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao thực hiện việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người bị thiệt hại cư trú.
3.4. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi
thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận
quyết định giải quyết bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.5. Thời hạn giải quyết
hồ sơ: Chưa quy định.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Đại diện cơ quan có trách
nhiệm bồi thường;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị
thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.7. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
3.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không.
3.9. Lệ phí: không
3.10. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường.
3.11. Yêu cầu điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: không
3.12. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch
số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
4. Thủ tục
trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ,
kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu bị hủy bỏ.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
4.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
4.3. Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp.
4.4. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại
tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người
nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho
nơi bảo quản tài sản.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.5. Thời hạn giải quyết
hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu bị hủy bỏ.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ,
kê biên, tịch thu tài sản.
4.7. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
4.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không.
4.9. Lệ phí: không.
4.10. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Biên bản trả lại tài sản.
4.11. Yêu cầu điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị
hủy bỏ.
4.12. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục
chi trả tiền bồi thường
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật,
cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến
cơ quan tài chính cùng cấp;
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Sở Tài chính) có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ
sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ
sung hồ sơ không quá 15 ngày;
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài
chính có thẩm quyền (Sở Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi
thường để chi trả cho người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí
do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm
bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
5.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
5.3. Cách thức thực hiện:
Thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người được nhận tiền bồi thường hoặc
chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi thường.
5.4. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi
thường kinh phí;
- Bản sao văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải
quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5.5. Thời hạn giải quyết
hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
5.7. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
5.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không.
5.9. Lệ phí: không.
5.10. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức
giao nhận tiền.
5.11. Yêu cầu điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính: không
5.12. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch
số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ
lý giải quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
6.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
6.3. Cách thức thực hiện:
Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
6.4. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ do các
bên cung cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác
minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại
(nếu có);
- Quyết định giải quyết khiếu
nại;
- Các tài liệu khác có liên
quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
6.5. Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
6.6. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
6.7. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương;
- Thủ trưởng Cơ quan thuộc Sở
và cấp tương đương;
6.8. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không.
6.10. Lệ phí: không.
6.11. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có
thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.11.1. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được
quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
6.11.2. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ
Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi
thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật
TNBTCNN).
- Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các
căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại chi trả chi phí
định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo
quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện
thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những
người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại việc thực hiện
thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ
quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt
hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền
bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền
bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho
người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức,
phương thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét
trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác
định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức
độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả
hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ
có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại.
7. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ
lý giải quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai.
* Nộp hồ sơ và nhận kết quả
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh
7.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 12 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ
ngày lễ.
7.3. Cách thức thực hiện:
Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
7.4. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ do các
bên cung cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác
minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại
(nếu có);
- Quyết định giải quyết khiếu
nại;
- Các tài liệu khác có liên
quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
7.5. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.6. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
7.7. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương;
7.8. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: không.
7.10. Lệ phí: không.
7.11. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu
nại không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.11.1. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
7.11.2. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ
Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ
sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi
thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
- Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các
căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại chi trả chi phí
định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo
quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
- Khiếu nại việc thực hiện
thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những
người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại việc thực hiện
thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ
quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt
hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền
bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền
bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho
người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức,
phương thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét
trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác
định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức
độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả
hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ
có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.12. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại.