BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
294/2003/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 294/2003/QĐ-BGTVT NGÀY
28/01/2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26
tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận tải, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
- lao động và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm về quản lý, điều hành
hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông
công chính) quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ và Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI
VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 294/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này xác định trách
nhiệm và hình thức xử lý khi vi phạm về quản lý, điều hành hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe cơ giới đường bộ (sau đây gọi là Trạm kiểm tra tải trọng
xe).
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân quản lý và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại các Trạm kiểm tra
tải trọng xe thuộc ngành giao thông vận tải.
Điều 2.
Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này gồm:
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Bộ Giao thông vận tải là cơ
quan quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe
và việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe
bánh xích gây hư hại mặt đường;
b) Cục Đường bộ Việt Nam được Bộ
Giao thông vận tải ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý, tổ
chức hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe;
c) Ban Thanh tra giao thông Cục
Đường bộ Việt Nam là cơ quan giúp việc Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ chức hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ
tại các trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp của
Trạm kiểm tra tải trọng xe:
a) Khu Quản lý đường bộ, trong
đó Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ là đơn vị được Cục Đường bộ Việt
Nam giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe trên tuyến quốc lộ được giao quản lý.
b) Sở Giao thông vận tải (Sở
Giao thông công chính), trong đó Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải
(Sở Giao thông công chính) có trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe theo sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt
Nam trên tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải ủy thác quản lý.
3. Đơn vị và cá nhân trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tải trọng xe:
a) Đội Thanh tra giao thông và
Trạm kiểm tra tải trọng xe.
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe.
Điều 3.
Trách nhiệm phối hợp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) và các Bộ, ngành có liên quan.
a) Tùy theo tính chất và yêu cầu
cụ thể của từng Trạm kiểm tra tải trọng xe, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải dể quyết định biên chế của mỗi trạm gồm
3 lực lượng: Giao thông, Cảnh sát giao thông và Quân cảnh.
b) Hoạt động của Trạm kiểm tra tải
trọng xe và việc kiểm tra, xử lý vi phạm phải tuân theo quy định của pháp luật
hiện hành và hướng dẫn của liên Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng.
Điều 4.
Tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này phải
tuân theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, hoạt động kiểm
tra tải trọng xe, văn bản quy phạm khác có liên quan và nội dung của Quy định
này.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
MỤC A.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
Điều 5.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
1. Xây dựng quy hoạch các Trạm
kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ trong toàn quốc để trình Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe.
3. Chủ trì và phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan để bảo đảm hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe đúng pháp luật và có hiệu quả.
4. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
của Cục Đường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính)
được ủy quyền quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe đối với hoạt động của Trạm kiểm
tra tải trọng xe.
Điều 6.
Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam.
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch
các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ đã được Chính phủ phê duyệt.
2. Hướng dẫn thực hiện các văn bản
của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe.
3. Tổ chức kiểm tra hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định và xử lý vỉ phạm theo thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của Khu Quản lý đường bộ:
1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm
tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường
bộ Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Kiểm tra hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe theo định kỳ, đột xuất để kịp thời phát hiện sai sót và
có biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm
tra tải trọng xe thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
2. Tổ chức triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Cục
Đường bộ Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Kiểm tra hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe theo định kỳ, đột xuất để phát hiện những sai sót và có
biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của Đội Thanh tra giao thông và Trạm kiểm tra tải trọng xe:
1. Điều hành toàn bộ hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy định của pháp luật, văn bản của Bộ
Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (Giao thông
công chính), Khu Quản lý đường bộ về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải
trọng xe.
2. Quản lý cơ sở vật chất và lao
động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Chủ động thực hiện các biện
pháp nhằm ngăn chặn tiêu cực xảy ra tại Trạm kiểm tra tải trọng xe.
MỤC B.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
Điều 10. Trách
nhiệm của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
1. Quản lý nhà nước theo sự ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực tổ chức hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống quốc lộ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm trong công tác quản lý, hoạt động
kiểm tra tải trọng xe.
3. Xử lý theo thẩm quyền vi phạm
của tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng
xe.
Điều 11.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông thuộc Cục Đường bộ Việt Nam.
Chánh Thanh tra giao thông
thuộc Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam:
1. Tham mưu cho Cục trưởng ban
hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Trạm kiểm tra tải trọng xe
thuộc Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Tham mưu cho Cục trưởng các
biện pháp xử lý nhằm ngăn chặn, khắc phục vi phạm xảy ra tại Trạm kiểm tra tải
trọng xe.
3. Thực hiện chương trình thanh
tra, kiểm tra của Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải đối với hoạt động
của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
4. Xây dựng chương trình, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, thanh tra viên, công nhân viên công
tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe.
Điều 12.
Trách nhiệm của Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ.
Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường
bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam về các hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ:
1. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời
biểu hiện tiêu cực đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe trực thuộc.
Điều 13.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ.
1. Trực tiếp quản lý hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ.
2. Tham mưu cho lãnh đạo Khu Quản
lý đường bộ hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Kiểm tra, phát hiện vi phạm
trong hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe và có biện pháp chấn chỉnh kịp
thời không để tái phạm.
Điều 14.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
1. Quản lý hoạt động của Trạm kiểm
tra tải trọng xe - được giao.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
mọi hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định của pháp luật, của Bộ
Giao thông vận tải và hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
đề xuất biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm xảy ra tại Trạm kiểm tra tải
trọng xe do Sở quản lý.
Điều 15.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao
thông công chính):
1. Trực tiếp quản lý hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Tham mưu cho lãnh đạo Sở giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của Trạm kiểm tra tải trọng xe trong quá trình
thực hiện các quy định của pháp luật, Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn nghiệp
vụ của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Kiểm tra, phát hiện vi phạm
trong hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
không để tái phạm.
Điều 16.
Trách nhiệm của Đội trưởng Đội Thanh tra giao thông đường bộ có Trạm kiểm tra tải
trọng xe:
1. Phải thường xuyên kiểm tra để
có biện pháp ngăn chặn tiêu cực xảy ra tại Trạm.
2. Chịu trách nhiệm trước Chánh
thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ
hoặc Chánh Thanh tra giao thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông
công chính) đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Sở quản lý về hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định của pháp luật, hướng dẫn củn Bộ Giao
thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 17.
Trách nhiệm của Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng
xe chịu trách nhiệm trước Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra
tải trọng xe, Chánh thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Tổng giám đốc
Khu Quản lý đường bộ và Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm tra tải
trọng xe, Chánh thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông
công chính), Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) có Trạm kiểm
tra tải trọng xe về toàn bộ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
1. Quản lý và điều hành trực tiếp
hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát và xử lý theo thẩm quyền đối với vi phạm của thanh tra viên, nhân viên; chủ
động thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực có thể xảy ra ở Trạm kiểm tra tải
trọng xe.
Điều 18.
Trách nhiệm của Phó Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe:
Phó Trạm trưởng chịu trách nhiệm
trước Trạm trưởng và trước pháp luật về những việc làm và quyết định của mình đối
với nhiệm vụ được Trạm trưởng giao.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ca trưởng.
Ca trưởng chịu trách nhiệm trước
Phó trạm trưởng cùng ca làm việc và Trạm trưởng về nhiệm vụ được giao.
1. Điều hành hoạt động của Trạm
kiểm tra tải trọng xe trong ca làm việc.
2. Đôn đốc cán bộ, thanh tra
viên, nhân viên trong ca thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
3. Giám sát, kiểm tra phát hiện
kịp thời vi phạm trong ca và có trách nhiệm báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử
lý.
Điều 20.
Trách nhiệm của Thanh tra viên.
Thanh tra viên giao thông chịu
trách nhiệm trước Trưởng ca, Trạm trưởng trong việc:
1. Thực hiện đúng quy trình hướng
dẫn xe vào cân kiểm tra; nghiêm cấm cho xe có dấu hiệu vi phạm không qua cân kiểm
tra tải trọng xe.
2. Thực hiện đúng quy trình cân xe
để đảm bảo số liệu cân chính xác.
3. Lập biên bản vi phạm hành
chính theo đúng quy đinh
Điều 21.
Trách nhiệm của nhân viên vi tính.
Nhân viên vi tính trong ca làm
việc làm nhiệm vụ cân kiểm tra tải trọng xe chịu trách nhiệm trước Ca trưởng,
trước Trạm trưởng:
1. Bảo đảm máy tính hoạt động
bình thường khi xe vào cân kiểm tra tải trọng xe.
2. Cập nhật đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu xe qua cân kiểm tra tải trọng.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả
cân trong phiếu do máy in ra.
4. Lưu giữ hồ sơ số liệu theo
quy định.
Chương 3:
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH
THỨC XỬ LÝ
MỤC A.
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI THANH TRA
VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 22.
Hành vi vi phạm.
1. Không chấp hành sự phân công
công tác của Ca trưởng, Trạm trưởng đối với những nhiệm vụ thuộc phạm vi trách
nhiệm của thanh tra viên, nhân viên;
2. Tự ý thực hiện những nhiệm vụ
không được lãnh đạo đơn vị Trạm kiểm tra tải trọng xe phân công;
3. Có hành vi gây mất đoàn kết nội
bộ làm ảnh hưởng tới uy tín của đơn vị;
4. Thiếu tinh thần trách nhiệm,
không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao, gây sai sót về mặt chuyên môn nghiệp vụ
trong kiểm tra, phản ảnh và lưu giữ số liệu, lập biên bản, xử lý vi phạm...
nhưng chưa tới mức gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đơn vị.
5. Xác định sai hoặc sửa chữa
các số liệu kiểm tra để vụ lợi cá nhân;
6. Lợi dụng quyền hạn làm trái
các quy định, quy trình, không hướng dẫn xe vào kiểm tra;
7. Môi giới với chủ hàng, chủ
phương tiện, lái xe trong khi làm nhiệm vụ để vụ lợi cá nhân;
8. Nhận hối lộ của chủ hàng, chủ
phương tiện, lái xe dưới mọi hình thức trong khi làm nhiệm vụ
Điều 23.
Hình thức xử lý vi phạm.
1. Khiển trách khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 22 của Quy định này;
2. Cảnh cáo khi vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản 6
Điều 22 của Quy định này;
b) Bị khiển trách lần thứ 2.
3. Hạ ngạch, bậc lương, chuyển
công tác khác khi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 22 của Quy định này.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm Thanh tra viên, nhân viên bị buộc thôi việc khi:
a) Vi phạm khoản 7 và một trong
các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 22 của Quy định này.
b) Vi phạm quy định tại khoản 8
Điều 22 của Quy định này.
c) Bị xử phạt theo quyết định của
tòa án.
MỤC B.
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CA TRƯỞNG,
TRẠM TRƯỞNG
Điều 24.
Hành vi vi phạm.
1. Phân công thanh tra viên,
nhân viên hoạt động kiểm tra tải trọng xe trái với chức trách, nhiệm vụ đối với
thanh tra viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Thiếu tinh thần trách nhiệm
trong việc quản lý, kiểm soát hoạt động của thanh tra viên, nhân viên để thanh
tra viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Không thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe được giao quản lý.
4. Trực tiếp giải quyết miễn, giảm
hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện vi phạm.
5. Tổ chức chỉ đạo hoạt động Trạm
kiểm tra tải trọng xe ngoài khu vực không đúng quy định hiện hành.
6. Để hệ thống quản lý nghiệp vụ
của Trạm kiểm tra tải trọng xe thực hiện trái với quy định, quy trình của Bộ
Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam.
7. Không tổ chức kiểm tra thường
xuyên, có biện pháp phòng ngừa để vi phạm xảy ra ở Trạm kiểm tra tải trọng xe.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu và tiêu cực.
9. Nhận hoặc tổ chức nhận hối lộ
dưới mọi hình thức khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 25.
Hình thức xử lý vi phạm.
1. Khiển trách khi vi phạm một
trong các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Quy định này.
2. Cảnh cáo khi vi phạm một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 4,
5, 6, 7, 8 Điều 24 Quy đinh này.
b) Bị khiển trách lần thứ 2.
3. Hạ ngạch, bậc lương, chuyển
công tác khác đối với trường hợp bị cảnh cáo lần thứ 2.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm Ca trưởng, Trạm trưởng bị buộc thôi việc khi:
a) Vi phạm khoản 9 Điều 24 của
Quy định này;
b) Bị xử phạt theo quyết định của
tòa án.
MỤC C.
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ LÃNH ĐẠO CẤP TRÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA
TẢI TRỌNG XE DO TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI
Điều 26. Đối
với Cục Đường bộ Việt Nam:
1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng bị
kỷ luật từ mức phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách
chức tùy theo mức độ vi phạm.
2. Chánh Thanh tra giao thông,
Phó Chánh thanh tra giao thông bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc
cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 27. Đối
với Khu Quản lý đường bộ:
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc bị kỷ luật từ mức phê bình đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức
tùy theo mức độ vi phạm.
2. Chánh thanh tra giao thông,
Phó Chánh thanh tra giao thông, Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm
tra tải trọng xe bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 28. Đối
với Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính):
1. Giám đốc, Phó giám đốc Sở
Giao thông vận tải (Giao thông công chính) bị kỷ luật từ mức phê bình đến cảnh
cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo mức độ vi phạm.
2. Chánh Thanh tra giao thông,
Phó Chánh thanh tra giao thông, Đội trưởng Đội thanh tra giao thông có Trạm kiểm
tra tải trọng xe trực tiếp theo dõi chỉ đạo bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch,
bậc lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
MỤC D.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Thẩm
quyền xử lý vi phạm.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định xử lý kỷ luật Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Chánh Thanh tra giao thông
đường bộ thuộc Cục, Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc,
Chánh Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính).
3. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam quyết định xử lý kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Chánh Thanh tra giao thông Khu
Quản lý đường bộ. Thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện
Cục cấp và đề nghị Bộ Giao thông vận tải thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với
đối tượng thuộc diện Bộ cấp.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
(Giao thông công chính) quyết định xử lý kỷ luật Phó Chánh Thanh tra giao thông
thuộc Sở, Đội trưởng Đội Thanh tra giao thông, Trạm trưởng, Phó trạm trưởng và
các chức danh khác thuộc Trạm kiểm tra tải trọng xe. Thu hồi Thẻ Thanh tra giao
thông đối với đối tượng thuộc diện Sở cấp và đề nghị Bộ Giao thông vận tải thu
hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng thuộc diện Bộ cấp.
5. Tổng giám đốc Khu Quản lý đường
bộ:
a) Quyết định xử lý kỷ luật Phó
Chánh Thanh tra giao thông Khu Quản lý đường bộ, Đội trưởng Đội thanh tra giao
thông và tất cả các chức danh tại Trạm kiểm tra tải trọng xe.
b) Kiến nghị với các cơ quan có
liên quan (Kiểm soát quân sự, Công an, Sở Giao thông vận tả)i để quyết định kỷ
luật khi có vi phạm đối với cán bộ, nhân viên được cử tham gia phối hợp hoạt động
tại Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc Khu Quản lý đường bộ.
c) Đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam
thu hồi Thẻ Thanh tra giao thông đối với đối tượng do Cục Đường bộ Việt Nam cấp.
6. Trình tự quyết định xử lý được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải (Giao thông công chính) và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 31.
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải (Giao thông công chính) có quản lý Trạm kiểm tra tải trọng xe, Tổng
giám đốc Khu Quản lý đường bộ và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm
tra và tổ chức thực hiện Quy định này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Bộ Giao thông vận tải
để xem xét bổ sung, sửa đổi.