ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2935/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 12 tháng 08 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THIẾT CHẾ PHÁP
LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày
12/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về khắc phục những hạn chế, yếu kém năm 2019
và nâng cao Chỉ số PCI năm 2020 và các năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự trong Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐ VP.UBND tỉnh:
- TV BCĐCCHC&NCNLCT tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, THNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỈ SỐ THÀNH PHẦN THIẾT CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT
TỰ TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 2935/QĐ-UBND
ngày 12/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ Chỉ số thành
phần Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên
cơ sở đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp là nội dung thực hiện nhiệm vụ để
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cử đơn vị đầu mối phụ trách và thường
xuyên phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
4. Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì quản lý thực hiện nhiệm vụ sẽ thực hiện các
phương thức phối hợp như: Gửi báo cáo, yêu cầu cung cấp thông tin, tổ chức cuộc
họp, gửi văn bản lấy ý kiến ... cho phù hợp. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo đúng theo yêu cầu, tiến độ của công việc cần được
phối hợp.
Điều 3. Nội
dung phối hợp các chỉ tiêu trong Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An ninh
trật tự
Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý
và An ninh trật tự bao gồm các chỉ tiêu sau:
1. Tin tưởng hệ thống pháp luật sẽ đảm
bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp.
2. Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp
doanh nghiệp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu.
3. Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và
nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp.
5. Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các
vụ việc kinh tế đúng pháp luật.
6. Phán quyết của Tòa án là công bằng.
7. Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc
kinh tế nhanh chóng.
8. Phán quyết của tòa án được thi
hành nhanh chóng.
9. Các cơ quan trợ giúp pháp lý tại tỉnh
hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng để khởi kiện.
10. Các chi phí chính thức và các chi
phí không chính thức là chấp nhận được khi giải quyết tố cáo qua Tòa án.
1 1. Số lượng vụ việc tranh chấp của
doanh nghiệp dân doanh do Tòa án thụ lý.
12. Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc
doanh/tổng số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh.
13. Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải
quyết trong năm.
14. Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh.
15. Tỉ lệ doanh nghiệp bị mất trộm
tài sản.
16. Cơ quan công an hỗ trợ doanh nghiệp
giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản.
17. Phải trả tiền ‘bảo kê’ cho băng
nhóm côn đồ, xã hội đen để yên tâm làm ăn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện các nội
dung tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 9 Điều 3 của Quy chế này.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để quản lý thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao chỉ số
PCI theo chỉ đạo.
3. Theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị phối
hợp thực hiện nhiệm vụ về Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
theo nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh chủ trì triển khai thực
hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 9, 13, 14, 15, 16, 17 Điều 3 của Quy
chế này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng
cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn với xây dựng thế
trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân.
b) Tăng cường theo dõi, nắm bắt tình
hình, dư luận xã hội, nhất là tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp liên quan đến
công tác đảm bảo an ninh trật tự để chủ động hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Triển khai, thực hiện tốt các đợt
cao điểm tấn công trấn áp tội phạm để bảo đảm an ninh, trật tự Đại hội Đảng các
cấp và bảo đảm an ninh, an toàn các hoạt động kỷ niệm 75 năm Cách mạng tháng
Tám và Quốc khánh 2/9.
d) Tăng cường chỉ đạo công tác tuần
tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự tại các khu vực, địa bàn có nhiều công
ty, doanh nghiệp để chủ động hỗ trợ doanh nghiệp phát hiện, xử lý tội phạm và
vi phạm pháp luật liên quan.
đ) Chỉ đạo lực lượng khi thi hành nhiệm
vụ thực hiện nghiêm Điều lệnh Công an nhân dân, nhiệt tình, tận tâm, tận tụy với
công việc, có cơ chế kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm, xử lý nghiêm hành vi “nhũng
nhiễu”, “vòi vĩnh” người dân, doanh nghiệp theo quy định, góp phần đáp ứng tốt
yêu cầu phục vụ Nhân dân của mỗi cán bộ, chiến sĩ trên từng lĩnh vực công tác.
g) Phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện quy trình tố tụng nhanh chóng, tránh tình
trạng kéo dài, dư luận Nhân dân phản ánh.
Điều 6. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì triển
khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,
12, 13 Điều 3 của Quy chế này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 23/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh
đạo, chỉ đạo các hoạt động của Tòa án, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các văn
bản của Tòa án nhân dân tối cao.
b) Thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng
cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án, thực hiện tốt nguyên tắc
tranh tụng, đảm bảo các phán quyết của Tòa án đúng pháp luật, đảm bảo công lý,
bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
c) Chú trọng làm tốt công tác hòa giải
trong giải quyết các vụ án dân sự; kinh tế và công tác đối thoại trong giải quyết
các vụ án hành chính. Khắc phục việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án thiếu căn cứ,
các vụ án quá thời hạn xét xử...
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tiến
hành tố tụng và các cơ quan khác có liên quan đảm bảo tiến độ giải quyết các vụ
án dân sự, kinh doanh thương mại và tiến độ điều tra, truy tố, xét xử nhằm nâng
cao chất lượng giải quyết các loại án.
đ) Thực hiện nghiêm túc các quy định
về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, Bộ quy tắc đạo đức và ứng
xử của Thẩm phán, quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp
trong Tòa án nhân dân.
g) Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý
thức trách nhiệm, quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động công vụ của cán bộ, Thẩm
phán, công chức và người lao động; xem xét trách nhiệm của người đứng đầu các
đơn vị khi có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
h) Tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng xét xử cho cán bộ có chức danh tư pháp và Hội thẩm nhân dân của Tòa án
hai cấp.
Điều 7. Trách nhiệm
của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh chủ trì triển khai
thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 9 Điều 3 của Quy chế này.
2. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
kiểm tra, rà soát các đơn thư, khiếu nại, tố cáo nhất là các đơn thư hoặc các
phản ánh qua tiếp xúc cử tri, đối thoại ở các lĩnh vực như: trộm cắp tài sản,
“tín dụng đen”, đòi nợ thuê ... để có kế hoạch giải quyết dứt điểm nhằm hạn chế
việc doanh nghiệp khiếu nại, tố cáo vượt cấp liên quan đến doanh nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm
của Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
1. Thực hiện các nhiệm vụ tại các khoản
1, 2, 3 và Khoản 9 Điều 3 Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong
Nhân dân, nhất là tăng cường tuyên truyền phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của
các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật để công ty, doanh nghiệp biết,
phòng ngừa.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện tốt quy trình tố tụng các loại án theo quy định
pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát giải quyết, tham gia xét
xử, kháng nghị, kiến nghị, kiểm sát thi hành án ... nhất là các vụ án kinh tế,
hành chính, dân sự, tránh tình trạng kéo dài, dư luận nhân dân phản ánh.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn, tổ chức thi hành nhanh chóng, hiệu quả các vụ án kinh tế, hạn chế tình trạng
kéo dài ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp.
b) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, không để người dân, doanh
nghiệp phản ánh hoặc gây bức xúc; thường xuyên rà soát và xử lý đúng thời gian,
đúng pháp luật các vụ việc liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp.
c) Hàng tháng kiểm tra, rà soát, phân
loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm để có kế hoạch giải quyết
dứt điểm nhằm hạn chế khiếu nại, tố cáo vượt cấp, phức tạp, kéo dài.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các phòng, ban đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức chấp
hành pháp luật trong nhân dân, nhất là tăng cường tuyên truyền phương thức, thủ
đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm vi phạm pháp luật để công ty, doanh
nghiệp biết, phòng ngừa.
2. Tăng cường nắm tình hình, dư luận
xã hội để kịp thời chỉ đạo các đơn vị có chức năng tuyên truyền, phối hợp với
các cơ quan có liên quan đưa tin, viết bài phản bác những thông tin mà đối tượng
xấu lợi dụng vụ việc tranh chấp, khiếu kiện hoặc các vấn đề an ninh trật tự
liên quan doanh nghiệp, phản ánh để xuyên tạc làm ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
3. Hàng tháng chỉ đạo lực lượng kiểm
tra, rà soát phân loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo để có kế hoạch giải quyết
dứt điểm nhằm hạn chế khiếu nại, tố cáo vượt cấp liên quan đến doanh nghiệp.
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, năm (trước ngày
10 của tháng cuối quý, năm) các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp.
2. Định kỳ hàng quý, năm (trước ngày
15 của tháng cuối quý, năm), Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về
Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở kế hoạch và Đầu tư) theo quy định.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.