ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO HOẠT
ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,
LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VÀ CÁC LỰC LƯỢNG KHÁC TRONG CÔNG TÁC GIỮ GÌN AN NINH CHÍNH
TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân
quân tự vệ ngày 23/11/2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định
số 74/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực
lượng dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng Kiểm
lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 100/2010/TTLT-BQP-BCA ngày 22/7/2010 của Liên Bộ: Quốc phòng -
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT ngày 19/7/2010 của Liên Bộ: Quốc phòng -
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số
74/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1784/TTr-BCH ngày
11/11/2013 (sau khi thống nhất giữa lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp chỉ đạo hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an
xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng ngãi.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC
LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, LỰC LƯỢNG KIỂM
LÂM VÀ CÁC LỰC LƯỢNG KHÁC TRONG CÔNG TÁC GIỮ GÌN AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN
TOÀN XÃ HỘI, TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định
nguyên tắc, phương thức và nội dung chỉ đạo phối hợp nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp của lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực
lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng theo quy định tại các Điều
41, Điều 43 và Điều 66 của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 74/2010/NĐ-CP
ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phải đặt dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện của Tỉnh ủy và sự điều hành của UBND tỉnh; trực
tiếp là Đảng ủy Quân sự tỉnh, Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, sự chỉ huy tập trung thống nhất của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh. Việc phối hợp giữa lực lượng dân quân, công an, kiểm lâm ở các
huyện, thành phố các xã, phường, thị trấn.
Ban Chỉ huy Quân sự
cơ quan, tổ chức ở cơ sở phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo
điều hành của chính quyền cấp huyện, xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở
và sự chỉ đạo của cơ quan Quân sự, Công an, Kiểm lâm cấp trên.
2. Dân quân tự vệ
là lực lượng chủ trì trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương;
Công an là lực lượng chủ trì trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Kiểm lâm là lực lượng chủ trì trong công tác bảo
vệ rừng.
3. Từng lực lượng
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Công tác phối hợp phải bảo đảm sự đoàn kết thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Tuyệt đối bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp
nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu và thông tin liên quan đến hoạt động phối hợp của từng
lực lượng.
4. Việc phối hợp
hoạt động giữa các lực lượng trên cơ sở chương trình, kế hoạch của từng cấp.
Quá trình phối hợp phải tích cực, chủ động, kiên quyết, thận trọng tuân thủ các
quy định của pháp luật, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
Điều
3. Chế độ giao ban
1. Thực hiện giao
ban, kết hợp theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân sự và Bộ đội Biên phòng
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
và nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Cấp tỉnh mỗi quý
một lần.
- Cấp huyện, thành
phố mỗi tháng một lần.
- Cấp xã, phường,
thị trấn mỗi tuần một lần.
2. Định kỳ giao
ban cơ quan Công an và Quân sự luân phiên chủ trì, ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Kiểm lâm) báo cáo về công tác phối hợp bảo vệ rừng.
3. Thành phần giao
ban của mỗi cấp do cơ quan Công an, Quân sự, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định và hướng dẫn.
4. Giao ban đột xuất
khi có tình huống hoặc bổ sung nhiệm vụ.
Điều
4. Trường hợp lực lượng Dân quân tự vệ, lực
lượng Công an và lực lượng Kiểm lâm được nổ súng trong giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, trong bảo vệ rừng. Khi thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ rừng được quyền nổ súng trong
các trường hợp sau đây:
1. Có lệnh của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh
Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân và tương đương hoặc người chỉ huy các cấp
khi được ủy quyền.
2. Khi làm nhiệm vụ
bảo vệ mục tiêu, tuần tra bảo vệ biên giới, biển, đảo phát hiện chính xác địch ở
mặt đất, trên biển hoặc trên không, lực lượng dân quân tự vệ được quyền nổ súng
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Sau khi đã áp dụng
các biện pháp tuyên truyền, giải thích, răn đe, sử dụng công cụ hỗ trợ nhưng đối
tượng vẫn không chấp hành hoặc trong trường hợp không có biện pháp nào khác để
ngăn chặn đối tượng đang thực hiện hành vi uy hiếp trực tiếp đến tính mạng của
người thi hành công vụ và công dân.
4. Thực hiện phòng
vệ chính đáng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Hình sự;
5. Việc nổ súng được
quy định tại các khoản 2,3,4 Điều này phải thực hiện theo ba bước: bắn cảnh
cáo, bắn bị thương, bắn tiêu diệt.
Điều
5. Bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm
cho các hoạt động thực hiện Quy chế này được cấp định kỳ hàng năm; Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh lập dự
toán trình UBND tỉnh quyết định; cấp huyện, cấp xã do Ban Chỉ huy Quân sự, Công
an, Kiểm lâm lập dự toán trình UBND cùng cấp quyết định.
2. Quản lý, sử dụng
ngân sách và tài sản của Nhà nước đảm bảo cho hoạt động phối hợp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương
II
NỘI
DUNG PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
MỤC
I. PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG
AN CẤP XÃ VÀ CÁC LỰC LƯỢNG KHÁC
Điều
6. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Nguyên tắc: Việc
trao đổi thông tin về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phải bảo đảm bí
mật, kịp thời, chính xác. Trường hợp hai lực lượng có thông tin khác nhau về một
vụ, việc, hiện tượng thì các lực lượng phải phối hợp xác minh, kết luận thống
nhất trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Chế độ:
a) Hàng ngày, Công
an và Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở,
Chỉ huy tự vệ hoạt động trên địa bàn; cán bộ, chiến sĩ công an cấp xã, công an
viên và thôn đội trưởng trao đổi tình hình về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
b) Khi có tình huống
hoặc nhiệm vụ đột xuất, Công an và Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ hoạt động trên địa bàn chủ động trao
đổi tình hình và thống nhất đề xuất với cấp có thẩm quyền các biện pháp giải
quyết.
c) Thực hiện chế độ
giao ban để nắm tình hình, trao đổi thông tin theo quy định tại Điều 3 của Quy
chế này.
Điều
7. Phối hợp vận động nhân dân thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng cơ sở an toàn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, phối hợp
với lực lượng công an cấp xã, các ban, ngành, hội đoàn thể vận động nhân dân
nâng cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn xâm phạm độc lập, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc của các thế lực thù địch; giáo dục nâng cao nhận thức về quốc
phòng toàn dân, xây dựng tiềm lực quốc phòng; xây dựng xã, phường, thị trấn vững
mạnh trong khu vực phòng thủ; thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự
bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ; vận động nhân dân thực hiện các chính
sách xã hội và chính sách hậu phương quân đội ở cơ sở, góp phần xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
Trưởng Công an cấp
xã phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ, các ban, ngành, hội đoàn thể tuyên
truyền, giáo dục cho nhân dân nâng cao cảnh giác cách mạng; phát động phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống âm mưu, thủ đoạn hoạt động
phá hoại của các thế lực thù địch và bọn tội phạm, làm trong sạch địa bàn; xây
dựng xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, tổ chức an toàn về an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân vững chắc ở địa phương.
3. Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự, Trưởng Công an cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức
ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ phối hợp tham mưu giúp cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện công tác giáo dục quốc phòng
- an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo quy
định của pháp luật.
Điều
8. Phối hợp tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy
tự vệ phối hợp với Trưởng Công an cấp xã xây dựng kế hoạch tuần tra, canh gác,
dưới sự điều hành của Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở
cơ sở và sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên; tổ chức lực lượng thuộc quyền
chủ trì, phối hợp với lực lượng công an cấp xã tuần tra, canh gác bảo vệ các mục
tiêu được phân công.
b) Khi xảy ra các
tình huống về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lực lượng dân quân tự
vệ phối hợp với lực lượng công an cấp xã và các lực lượng khác xử lý theo chức
năng, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn xây dựng
phương án tuần tra, canh gác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã và hướng
dẫn của cơ quan công an cấp trên, tổ chức hiệp đồng giữa lực lượng công an cấp
xã với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng liên quan, trong giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, bảo vệ các mục tiêu được giao.
b) Khi xảy ra các
vụ việc về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lực lượng công an cấp xã
chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác giải quyết
theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
9. Huấn luyện, diễn tập về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Hướng dẫn cho lực
lượng công an cấp xã những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sử dụng các loại vũ khí
quân dụng được trang bị, vũ khí tự tạo và các nội dung khác theo đề nghị của lực
lượng công an cấp xã.
b) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ chủ trì, phối hợp với Trưởng Công an cấp xã và người đứng đầu các
ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ở cơ sở, tổ chức diễn tập cơ chế trong tình huống khi địa
phương được lệnh chuyển vào các trạng thái khẩn cấp về quốc phòng, trạng thái
chiến tranh theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên và chỉ huy lực lượng
thuộc quyền tham gia diễn tập các tình huống chống gây rối, biểu tình, bạo loạn
lật đổ; chủ trì, phối hợp với lực lượng công an cấp xã và các lực lượng khác thực
hành diễn tập các tình huống đánh địch tiến công vào địa bàn.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Hướng dẫn cho lực
lượng dân quân tự vệ những kiến thức liên quan đến việc giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; phòng cháy, chữa cháy; thủ tục lập biên bản
vụ việc về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và sử dụng công cụ hỗ trợ.
b) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn và người đứng
đầu các ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trong diễn tập cơ chế và chỉ huy lực lượng thuộc
quyền diễn tập xử lý các tình huống về gây rối an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; phòng, chống “Diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ theo sự chỉ
đạo của cơ quan công an cấp trên.
Điều
10. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ môi trường
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Nắm chắc tình
hình diễn biến của thời tiết, khí tượng, thủy văn và các sự cố xảy ra trên địa
bàn; báo cáo, đề xuất kịp thời với cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý.
b) Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ quản
lý lực lượng và phối hợp với cơ quan chuyên môn để quản lý vật tư, phương tiện
bảo đảm cho lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ; lập kế hoạch sử dụng lực
lượng, giao nhiệm vụ, tổ chức hiệp đồng cho lực lượng dân quân tự vệ và chỉ huy
lực lượng thuộc quyền phối hợp với các lực lượng trên địa bàn xử lý các tình huống
thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục hậu quả,
bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân;
tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn, người đứng đầu
các ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về các chủ trương, biện pháp và xây dựng phương
án, tổ chức hiệp đồng với các lực lượng có liên quan trên địa bàn thực hiện nhiệm
vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực xảy ra thiên
tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, sự cố môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp
với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và
tài sản của nhân dân; tham gia xử lý các tình huống và khắc phục hậu quả do
thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường gây ra.
Điều
11. Phối hợp trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ
1. Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự
vệ: Cung cấp những thông tin liên quan để Trưởng Công an cấp xã và người đứng đầu
các ban, ngành, đoàn thể cấp xã xét duyệt về tiêu chuẩn chính trị trong công
tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự và tuyển chọn người vào lực lượng công an
nhân dân, lực lượng dân quân tự vệ.
2. Trưởng Công an
cấp xã: Chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn và người đứng
đầu các ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn quản lý công dân trong độ tuổi sẵn
sàng nhập ngũ; xem xét về tiêu chuẩn chính trị của công dân trong tuyển quân,
tuyển sinh quân sự và tuyển chọn người vào phục vụ trong lực lượng công an nhân
dân, lực lượng dân quân tự vệ.
3. Lực lượng công
an và lực lượng dân quân tự vệ cấp xã phối hợp trong bảo vệ bí mật quân sự, bí
mật nghiệp vụ công an.
Điều
12. Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Quản lý vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của Bộ Quốc phòng.
b) Khi phát hiện
việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ trái phép; các loại vũ khí, vật liệu nổ tồn đọng sau chiến tranh hoặc
nguồn gốc khác, phối hợp với lực lượng công an thu giữ, bảo vệ và báo cáo với cấp
có thẩm quyền giải quyết.
2. Lực lượng Công an
cấp xã: Chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ trong việc phát hiện,
thu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi sản xuất, mua
bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
không thuộc danh mục trang bị cho các lực lượng theo quy định.
Điều
13. Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ phối hợp với Trưởng Công an cấp xã xây dựng kế hoạch đấu tranh phòng,
chống tội phạm và tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
các loại tội phạm xảy ra trên địa bàn.
b) Nắm tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu
có liên quan cho lực lượng công an để phục vụ việc điều tra, xử lý; hỗ trợ lực
lượng công an bắt, giữ, canh gác, dẫn giải tội phạm theo đề nghị của lực lượng
công an cấp xã và sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã về xây dựng kế hoạch đấu
tranh phòng, chống tội phạm; phối hợp hiệp đồng với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ,
người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể trong phối hợp đấu tranh phòng, chống tội
phạm trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp
với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác vận động nhân dân thực hiện
chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm; điều tra, giải quyết các vụ việc
vi phạm pháp luật; quản lý, giáo dục cảm hóa đối tượng vi phạm pháp luật cư trú
ở cơ sở; phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật
trên địa bàn.
Điều
14. Phối hợp giải quyết khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ nắm chắc tình hình, phối hợp với Trưởng Công an cấp xã, người đứng đầu
các ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về chủ trương và các biện pháp giải quyết.
b) Phối hợp với lực
lượng công an cấp xã và các lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện đúng chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn.
c) Phối hợp với lực
lượng công an tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công; phát hiện,
ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng chủ mưu kích động, các đối tượng vi phạm pháp
luật, báo cáo cơ quan chức năng xử lý và tham gia khắc phục hậu quả.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã nắm chắc tình hình; chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ,
người đứng đầu các lực lượng liên quan, đề xuất với cấp ủy, chính quyền cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn các chủ trương, biện pháp
giải quyết.
b) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ, các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện đúng chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn;
c) Phát hiện, ngăn
chặn, bắt giữ, xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
Điều
15. Phối hợp giải quyết khi xảy ra các hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nước,
tập thể và nhân dân
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ nắm chắc tình hình; phối hợp với Trưởng Công an cấp xã tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về chủ trương
và các biện pháp xử lý.
b) Phối hợp với lực
lượng công an bảo vệ các mục tiêu được phân công; hỗ trợ lực lượng công an bắt
giữ đối tượng phá hoại.
c) Phối hợp cùng
các lực lượng trên địa bàn khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã nắm chắc tình hình; chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ đề
xuất với cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở
trên địa bàn về chủ trương và các biện pháp giải quyết.
b) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng phá
hoại để xử lý theo thẩm quyền.
Điều
16. Phối hợp giải quyết khi xảy ra bạo loạn chính trị
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ nắm chắc tình hình; phối hợp cùng Trưởng Công an cấp xã tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về chủ
trương và các biện pháp xử lý tình huống theo kế hoạch, đồng thời đề xuất kế hoạch
phối hợp hoạt động với lực lượng quân đội, công an và các lực lượng khác đến
tăng cường, chi viện theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với lực
lượng công an cấp xã và các lực lượng có liên quan tuyên truyền, vận động nhân
dân hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch và đối tượng chủ mưu, cầm đầu
bạo loạn chính trị, không để địch lợi dụng; giải tán biểu tình.
c) Phối hợp với lực
lượng công an và các lực lượng khác tuần tra, chốt chặn các đầu mối giao thông
quan trọng; bảo vệ các mục tiêu được giao; cùng lực lượng công an giải thoát
con tin (nếu có); hỗ trợ lực lượng công an bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm
đầu và các đối tượng quá khích vi phạm pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả, ổn
định tình hình.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn về
chủ trương và các biện pháp xử lý tình huống theo kế hoạch, đồng thời xây dựng
kế hoạch và chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với lực lượng của cấp trên
hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng có liên quan tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện đúng chủ trương, biện pháp giải quyết của cấp ủy và chính quyền địa
phương.
c) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác ngăn chặn, trấn áp, bắt giữ đối tượng
chủ mưu cầm đầu bạo loạn chính trị, các đối tượng quá khích vi phạm pháp luật;
tổ chức giải thoát con tin (nếu có); tham gia khắc phục hậu quả, ổn định
tình hình.
Điều
17. Phối hợp giải quyết khi xảy ra bạo loạn có vũ trang
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ phối hợp với Trưởng Công an cấp xã và người đứng đầu các ban, ngành,
hội đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức ở cơ sở về chủ trương và các biện pháp xử lý tình huống theo kế hoạch, đồng
thời xây dựng kế hoạch và chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với lực lượng
của cấp trên hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với lực
lượng công an cấp xã tuần tra, chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng; bảo
vệ các mục tiêu được giao; hỗ trợ lực lượng công an cô lập, trấn áp, bắt giữ đối
tượng chủ mưu, cầm đầu.
c) Phối hợp với lực
lượng công an cấp xã và các lực lượng trên địa bàn tiêu diệt lực lượng bạo loạn
có vũ trang trong nội địa, đánh chiếm lại các mục tiêu đã bị mất; tham gia giải
quyết hậu quả, ổn định tình hình.
d) Khi có can thiệp
bằng hoạt động vũ trang của lực lượng thù địch từ bên ngoài hỗ trợ cho lực lượng
phản động nội địa, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp
với các đơn vị quân đội, công an ngăn chặn, tiêu diệt theo nhiệm vụ được giao.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Khi xảy ra bạo
loạn có vũ trang do lực lượng phản động tại chỗ tiến hành, Trưởng Công an cấp
xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy
Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn và người đứng đầu
các ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn về chủ trương và các biện pháp xử lý tình
huống theo kế hoạch, đồng thời đề xuất kế hoạch phối hợp hoạt động với lực lượng
quân đội, công an và các lực lượng khác đến tăng cường, chi viện theo quy định
của pháp luật.
b) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng trên địa bàn trấn áp, bắt giữ, tiêu diệt
đối tượng chủ mưu cầm đầu và lực lượng bạo loạn có vũ trang; tuần tra, bảo vệ
các mục tiêu được phân công; tham gia khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
Điều
18. Phối hợp hoạt động khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng,
thực hiện Lệnh thiết quân luật và giới nghiêm
1. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và Công an tỉnh hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân
quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện
Lệnh thiết quân luật và giới nghiêm.
2. Sử dụng lực lượng
dân quân tự vệ thực hiện các biện pháp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở cơ sở khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực
hiện Lệnh thiết quân luật và giới nghiêm theo quy định tại các Điều 9, Điều 15,
Điều 19 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03/4/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng,
thiết quân luật, giới nghiêm.
Điều
19. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong chiến tranh
1. Lực lượng Dân
quân tự vệ:
a) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ phối hợp với Trưởng Công an cấp xã xây dựng kế hoạch giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Phối hợp với lực
lượng công an thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội khu căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu trong các khu vực phòng thủ; hệ thống
kho tàng, công trình, nơi sơ tán của nhân dân và các mục tiêu khác; phối hợp với
các lực lượng trên địa bàn ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn của lực lượng phản động ở
địa phương móc nối với lực lượng thù địch bên ngoài để gây bạo loạn, lật đổ.
c) Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy tự vệ chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với các lực lượng tiêu diệt biệt
kích, thám báo và các phương tiện của địch xâm nhập vào địa bàn.
2. Lực lượng Công
an cấp xã:
a) Trưởng Công an
cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn, người đứng đầu
các ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn về chủ trương và các biện pháp để giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực có chiến sự.
b) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trên địa bàn thực hiện các biện pháp
bảo vệ các mục tiêu được giao; tuần tra, trấn áp tội phạm; quản lý các đối tượng
chính trị; phát hiện, ngăn chặn kịp thời âm mưu, thủ đoạn và hoạt động của lực
lượng phản động ở địa phương móc nối, cấu kết với lực lượng thù địch bên ngoài
để gây bạo loạn, lật đổ; tham gia quản lý, giam giữ tù binh, hàng binh và thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
c) Phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ và các lực lượng bảo vệ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
phòng, chống hoạt động biệt kích, thám báo, gián điệp; bảo vệ các công trình,
kho tàng.
MỤC
II. PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, KIỂM LÂM, CÔNG AN
VÀ CÁC LỰC LƯỢNG KHÁC
Điều
20. Cơ chế chỉ đạo, chỉ huy khi phối hợp hoạt động
1. Nguyên tắc phối
hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm, lực lượng
công an và các lực lượng khác trong công tác bảo vệ rừng thực hiện theo khoản 5
Điều 31 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định: Khi
phối hợp hoạt động với các lực lượng khác phải bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ giữa
các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng nhiệm
vụ của từng lực lượng; phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo
quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
2. Lực lượng dân
quân tự vệ phối hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng công an và các lực lượng
khác thực hiện việc mai phục, truy bắt, dẫn giải những đối tượng vi phạm pháp
luật về bảo vệ rừng, áp tải tang vật, phương tiện vi phạm, tuần tra, kiểm tra
việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án do kiểm lâm địa
bàn chủ trì soạn thảo, dưới sự điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chỉ huy lực lượng thuộc
quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp
tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và cháy rừng có diễn biến phức tạp,
vượt quá khả năng xử lý của cấp xã hoặc xảy ra trên nhiều xã, Kiểm lâm địa bàn
và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Công an cấp xã hoạt động trên địa bàn xin ý kiến chỉ đạo của cơ
quan kiểm lâm, cơ quan quân sự, công an cấp trên trực tiếp, đồng thời tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp; chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với lực
lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ và các lực lượng khác đến chi viện để xử
lý tình huống theo kế hoạch của cấp trên.
Điều
21. Trao đổi, xử lý thông tin
1. Việc trao đổi,
xử lý thông tin về bảo vệ rừng giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm
lâm, lực lượng công an và các lực lượng khác phải bảo đảm bí mật, chính xác, kịp
thời. Khi có những thông tin khác nhau, các bên phải phối hợp xác minh, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời báo cáo lên cấp trên và cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đột xuất, cần thiết có thể báo cáo vượt cấp, sau đó phải báo cáo lên
cấp trên trực tiếp trong thời gian nhanh nhất. Việc trao đổi thông tin được thực
hiện bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử hoặc trao đổi trực tiếp.
2. Nội dung trao đổi
thông tin giữa Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức;
Công an cấp xã với Kiểm lâm trên địa bàn:
a) Tình hình vi phạm
pháp luật về bảo vệ rừng do Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ
quan, tổ chức và Kiểm lâm trên địa bàn.
b) Kế hoạch phối hợp
và kết quả hoạt động bảo vệ rừng của lực lượng dân quân tự vệ.
3. Nội dung trao đổi
thông tin giữa cơ quan Kiểm lâm với Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy
Quân sự cơ quan, tổ chức, công an cấp xã:
a) Tình hình chung
về bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý.
b) Các tụ điểm về
phá rừng, khai thác rừng trái phép, buôn bán động vật hoang dã; các trọng điểm
về cháy rừng, loài cây, diện tích có nguy cơ cháy rừng cao và dự kiến các tình
huống có thể xảy ra cháy rừng để có kế hoạch phối hợp phòng, chống các hành vi
xâm hại rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Tình hình giao
đất, giao rừng, canh tác nương rẫy và sinh vật gây hại rừng.
d) Kế hoạch kiểm
tra công tác bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm và Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ huy những
vấn đề cấp bách về bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng.
đ) Các nội dung
khác liên quan đến công tác bảo vệ rừng và tình hình phối hợp của hai lực lượng.
4. Thực hiện chế độ
giao ban để nắm tình hình, trao đổi thông tin, định hướng theo quy định tại Điều
3 của Quy chế này.
Điều
22. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về bảo vệ rừng
Hàng năm và từng
thời kỳ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Kiểm lâm các cấp chủ
trì, phối hợp với cơ quan quân sự địa phương, công an cùng cấp xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện và kiểm tra việc tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về bảo
vệ rừng cho lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an và lực lượng kiểm lâm
thuộc quyền ở các địa phương.
Điều
23. Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
1. Luyện tập, diễn
tập chữa cháy rừng:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương các cấp tổ chức lực lượng dân quân tự vệ
phối hợp với lực lượng kiểm lâm trong luyện tập và diễn tập chữa cháy rừng.
b) Hàng năm, trước
thời gian cao điểm về cháy rừng, cơ quan kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan
quân sự, công an cùng cấp (ở cấp xã, Kiểm lâm địa bàn chủ trì phối hợp với
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã) tổ chức luyện tập, diễn tập chữa
cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ.
c) Nội dung, hình
thức, phương pháp luyện tập, diễn tập chữa cháy rừng do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh quy định.
2. Chữa cháy rừng:
a) Khi xảy ra cháy
rừng, lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm lâm cùng các lực lượng tại chỗ
phải chủ động chữa cháy, đồng thời thông báo cho các lực lượng khác đến phối hợp.
b) Khi cần phải
huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy theo quy định của pháp luật, cơ quan
kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự, công an (ở cấp xã, Kiểm lâm
địa bàn chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã) tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa
cháy rừng, khắc phục hậu quả cháy rừng.
3. Tổ chức kiểm
tra, truy quét những tổ chức, cá nhân phá rừng:
Lực lượng kiểm lâm
chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ, công an cấp xã, chủ rừng và các
lực lượng khác trên địa bàn tổ chức kiểm tra, truy quét những tổ chức, cá nhân
phá rừng. Cụ thể:
a) Kiểm tra truy quét
tại các trọng điểm vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng.
b) Bố trí lực lượng
tại các trạm, chốt cửa rừng, các điểm lưu thông, chế biến kinh doanh lâm sản tập
trung.
c) Truy bắt những
đối tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng có hành vi trốn chạy, tẩu tán tang vật,
chống người thi hành công vụ.
d) Kiểm tra, tháo
gỡ, tiêu hủy các loại bẫy, săn, bắn, bắt giết mổ động vật rừng, sử dụng các loại
súng săn trái phép.
4. Khi phát hiện đối
tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng cùng tang vật, lực lượng kiểm lâm phối hợp
với lực lượng dân quân tự vệ, công an bắt giữ người, thu giữ tang vật, bảo vệ
hiện trường, báo cáo cơ quan chức năng giải quyết.
5. Cơ quan kiểm
lâm chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn xác minh các
thông tin liên quan, làm căn cứ xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
cưỡng chế, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thu hồi diện tích
rừng bị chặt phá trái phép.
Điều
24. Trách nhiệm của lực lượng dân quân tự vệ ở cơ sở, công an cấp xã và lực lượng
kiểm lâm địa bàn
1. Trách nhiệm của
lực lượng Dân quân tự vệ:
a) Nắm chắc phân bổ
diện tích từng loại rừng và diễn biến rừng trên địa bàn.
b) Phối hợp với Kiểm
lâm địa bàn tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng và tham gia giải quyết những “điểm
nóng”, những vụ việc cụ thể về bảo vệ rừng ở cơ sở.
c) Khi thực hiện
nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phải kết hợp với nhiệm
vụ bảo vệ rừng.
d) Khi phát hiện
những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về rừng trên địa bàn phải
ngăn chặn, báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn và thông báo cho Kiểm lâm địa bàn
biết để phối hợp xử lý.
2. Trách nhiệm của
Kiểm lâm địa bàn:
a) Nắm chắc và thường
xuyên trao đổi, cung cấp thông tin cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ, công an cấp xã
về phân bổ diện tích từng loại rừng, diễn biến rừng trên địa bàn và các quy định
của Nhà nước về bảo vệ rừng.
b) Chủ trì, phối hợp
với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ và công an cấp xã, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn
xây dựng phương án bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý; xử lý các tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính về bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của
Công an xã:
Chủ trì, phối hợp
với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ và Kiểm lâm địa bàn, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn
xây dựng phương án bảo vệ rừng xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về
bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Sơ kết, tổng kết, kiểm tra và lập kế hoạch phối hợp hoạt động
1. Chế độ sơ kết,
tổng kết:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Kiểm lâm cấp huyện, 03 tháng phải đánh
giá công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công
an cấp xã, lực lượng kiểm lâm trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng trong hội nghị sơ kết riêng hoặc được
đề cập trong báo cáo sơ kết công tác quốc phòng, quân sự, an ninh của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Kiểm lâm cấp huyện.
b) 03 năm một lần,
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng công an cấp xã và lực lượng kiểm lâm trong công tác
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
2. Trách nhiệm tổ
chức sơ kết: Cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở; cấp huyện người đứng đầu cơ quan quân sự, cơ quan
công an, cơ quan kiểm lâm luân phiên đảm nhiệm chủ trì sơ kết việc thực hiện
công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an
cấp xã, lực lượng kiểm lâm trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
3. Trách nhiệm tổ
chức tổng kết:
Công an tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
hướng dẫn Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban
Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an cấp
xã với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm trong công tác giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
4. Nội dung,
phương pháp sơ kết, tổng kết:
Công an tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn nội
dung, phương pháp sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng
công an cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm trong công tác
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
5. Kiểm tra:
Kiểm tra việc phối
hợp chỉ đạo và phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng
công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
và lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, do cơ quan chức năng của Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp thực hiện; chế độ, đối tượng, nội dung, tổ chức, thành phần đoàn kiểm tra do
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xác định.
6. Lập kế hoạch
phối hợp hoạt động:
a) Lực lượng dân
quân tự vệ khi phối hợp hoạt động với lực lượng công an cấp xã, lực lượng kiểm
lâm và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
trong bảo vệ rừng phải có kế hoạch phối hợp hoạt động và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập
kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an
cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữa lực
lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị địa phương thuộc
quyền thực hiện Quy chế này; định kỳ 01 năm sơ kết, 03 năm tổng kết rút kinh
nghiệm và báo cáo cấp trên theo từng lực lượng và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
2. Các huyện,
thành phố và các xã, phường, thị trấn xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa
lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng
kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng./.