ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 08 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 16/TTr-SCT ngày 06/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công đúng
theo các điều khoản quy định trong Quy chế được ban hành theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang:
Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 về ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 về việc bổ
sung, sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến khích đầu
tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP. Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Ban CĐ Tây NB;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Sở: KH&ĐT, XD, NV,
NN&PTNT, TT&TT;
- CNNH Nhà nước tỉnh;
- Kho Bạc NN tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP Trần Văn Dũng,
PCNTH, PNCNV;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, Sơn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 08/01/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ khuyến công là nguồn tài chính của Nhà nước được hình thành để hỗ trợ, nhằm
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp theo chương trình
khuyến công của tỉnh.
Quỹ khuyến công sử dụng tài khoản
của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tiền Giang, mở tại
Kho Bạc Nhà nước tỉnh.
Nguồn thu hàng năm của Quỹ khuyến
công bao gồm:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm;
- Nguồn hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia;
- Tài trợ của các tổ chức kinh tế
- xã hội; các nhân trong và ngoài nước;
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 2.
Quỹ khuyến công chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ của Sở Công
Thương, Sở Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan. Việc quản lý, sử dụng
Quỹ phải đúng theo chế độ quản lý tài chính nhà nước hiện hành, đúng mục đích
và có hiệu quả.
Điều 3.
Năm tài chính của Quỹ khuyến công bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương II
SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG
Điều 4.
Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật (gọi chung là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể hoạt động
theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: các hoạt động, dịch vụ
trong việc tư vấn đào tạo, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp thông
tin, xúc tiến thương mại, thực hiện tiết kiệm năng lượng và các hoạt động khác
có liên quan đến sản xuất công nghiệp.
Điều 5.
Ngành nghề được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công
Các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp và hoạt động dịch vụ khuyến công được hưởng chính sách khuyến công đối với
các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản;
- Đầu tư kho dự trữ, bảo quản
hàng nông sản xuất khẩu có công suất từ 5 (Năm) ngàn tấn trở lên.
- Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu trong nước hoặc có sử dụng từ 50 (Năm mươi) lao động trở lên;
- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm
mới là sản phẩm tại địa phương huyện, thành phố, thị xã chưa sản xuất được),
hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong
nước (sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu
trong nước từ 70% trở lên);
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
- Sản xuất vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất;
Xây dựng nhà máy phát điện nhỏ sử
dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW
để sử dụng trong sản xuất hoặc cung cấp điện cho nông thôn;
Sản xuất, gia công chi tiết, bán
thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề công nghiệp;
Hoạt động dịch vụ khuyến công địa
phương, dịch vụ cung cấp điện, nước sinh hoạt nông thôn, thực hiện chương trình
tiết kiệm năng lượng.
Ngành nghề khác thuộc chương
trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực theo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về quy định hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang.
Điều 6.
Nội dung chi hoạt động khuyến công gồm:
1. Chương trình đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề:
a) Chi biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là
tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho lao động;
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình
đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
2. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý:
a) Chi biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp có nội dung phù hợp với nhu
cầu thực tế và đối tượng đào tạo;
b) Chi đào tạo cán bộ của các tổ
chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của
chương trình (đào tạo giảng viên);
c) Chi tổ chức các khóa đào tạo,
tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp;
d) Chi tổ chức hội thảo, giới
thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và
các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp;
đ) Chi tổ chức, hỗ trợ cho các
cơ sở công nghiệp tham gia các khoá học, hội thảo; khảo sát học tập kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
e) Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án,
kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới
thành lập.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật:
a) Chi điều tra, khảo sát, xây dựng
danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến
nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển
giao;
b) Chi hỗ trợ xây dựng các mô
hình trình diễn sản xuất công nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
công nghiệp hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất cơ khí, nông cụ phục
vụ nông, lâm, ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng, chế biến nông, lâm, thủy sản; chế
biến nguyên liệu; đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để
cung cấp cho các cơ sở chế biến công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương trình phát triển sản
phẩm công nghiệp tiêu biểu:
a) Chi xây dựng và ban hành hệ
thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp tiêu biểu phù hợp với các tiêu
chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh (nếu có);
b) Chi tổ chức bình chọn và cấp
Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;
c) Chi hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ,
mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp; xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc
tiến thương mại.
5. Chương trình phát triển hoạt
động tư vấn, cung cấp thông tin:
a) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn
khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất,
tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp;
b) Chi hình thành và phát triển
các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp
cho các cơ sở công nghiệp; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Chi xây dựng trung tâm dữ liệu
điện tử về công nghiệp, mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công từ tỉnh đến
các huyện, thành, thị;
d) Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức
thông tin đại chúng khác.
6. Chương trình hỗ trợ liên
doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng
nghề:
a) Chi hỗ trợ thành lập các hiệp
hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình
liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
b) Chi hỗ trợ hình thành cụm
liên kết các doanh nghiệp công nghiệp cùng ngành nghề;
c) Chi hỗ trợ lập quy hoạch, dự
án và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp và làng nghề công
nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh tại những địa bàn khó
khăn, công nghiệp chậm phát triển.
7. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công:
a) Chi nghiên cứu trình cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm
hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
b) Chi tăng cường công tác kiểm
tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động
khuyến công từ tỉnh đến các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn;
c) Chi cơ sở vật chất kỹ thuật
cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tiền Giang theo hướng
chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả
năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
d) Chi xây dựng chương trình,
giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
đ) Chi hợp tác quốc tế để hỗ trợ
cho hoạt động khuyến công trong nước.
8. Các khoản chi khác phục vụ hoạt
động khuyến công địa phương:
- Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu hoạt động khuyến công tại cơ sở;
- Chi mua sắm phương tiện, trang
thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
- Chi khen thưởng theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Chi hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư, hỗ trợ kiểm toán năng lượng.
10. Chi hỗ trợ đầu tư phát triển
sản phẩm chủ lực theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chi cho những hoạt động khuyến
công khác theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 7. Hình
thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đầu tư có thời hạn,
thu hồi 100 %, lãi suất 0 % (gọi tắt là hỗ trợ có thu hồi);
2. Hỗ trợ sau đầu tư và chi hoạt
động khuyến công không thu hồi theo Điều 6 của Quy chế này.
Điều 8.
Điều kiện và thủ tục
1. Điều kiện đối với việc hỗ trợ
đầu tư và sau đầu tư
a) Đối với chủ đầu tư dự án:
Phải là người chủ sở hữu vốn,
người trực tiếp vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư cho dự án được hưởng ưu đãi theo đối tượng, ngành
nghề đã quy định.
b) Đối với dự án:
Phải khả thi, phù hợp với Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền
Giang và chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ nguồn ngân sách Nhà nước cho cùng một
nội dung chi.
Riêng đối với dự án do chủ đầu
tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư,
phải là dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được nợ vay.
2. Thủ tục
a) Đối với việc hỗ trợ đầu tư:
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 1/TTKC
kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kèm theo dự
án khả thi.
- Có thế chấp tài sản (bản chính
giấy chứng nhận tài sản) hoặc giấy bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị,
xã hội đối với tập thể hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, làng nghề.
- Biên bản thẩm định (Mẫu số
2/TTKC kèm theo Quy chế này) và văn bản đề nghị hỗ trợ của Giám đốc Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh (Mẫu số 3/TTKC kèm theo Quy
chế này), Giám đốc Sở Công Thương (Mẫu số 4/TTKC kèm theo Quy chế này) theo
phân cấp.
b) Đối với việc hỗ trợ sau đầu
tư:
- Có giấy đề nghị của chủ đầu tư
(Mẫu số 5/TTKC kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, kèm theo dự án khả thi.
- Hợp đồng tín dụng vay vốn với
tổ chức tín dụng;
- Biên bản thẩm định (Mẫu số
6/TTKC kèm theo Quy chế này) và văn bản đề nghị hỗ trợ của Giám đốc Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh (Mẫu số 7/TTKC kèm theo Quy
chế này), Giám đốc Sở Công Thương (Mẫu số 8/TTKC kèm theo Quy chế này) theo
phân cấp.
c) Đối với việc hỗ trợ kiểm toán
năng lượng:
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 9/TTKC
kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Có hợp đồng kiểm toán năng lượng
với đơn vị tư vấn đã thực hiện (kèm báo cáo kết quả kiểm toán).
d. Đối với việc chi cho hoạt động
khuyến công.
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 1/TTKC
kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Có chương trình, kế hoạch khuyến
công của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công;
- Có đề án trình diễn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới; đào tạo,
tham gia hội chợ triển lãm, xây dựng và đăng ký thương hiệu và các hoạt động
khuyến công khác theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9.
Mức chi, hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
1. Hỗ trợ không thu hồi: Không
vượt quá 50 % Quỹ khuyến công được ngân sách tỉnh hỗ trợ trong năm.
a) Mức chi chung:
Đối với các hoạt động khuyến
công quy định ở Điều 6 của Quy chế này: thực hiện mức hỗ trợ tối đa theo quy định
tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCN ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
b) Một số mức chi đặc thù như:
- Chi hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật,
bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập
doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm
các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính
quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình;
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở sản
xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 70 triệu đồng/mô hình;
- Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại,
cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý
kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo,
huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để vận hành công nghệ chuyển
giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao;
mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết
bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
- Chi tổ chức bình chọn và cấp
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ
tối đa 10 triệu đồng/lần đối với cấp xã, 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện,
80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng, trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp
không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên, vùng cao mức
hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng;
- Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
- Chi hỗ trợ cho cơ sở công nghiệp
thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất,
tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
50% chi phí thuê tư vấn, nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở;
- Chi thành lập điểm tư vấn khuyến
công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công Thương, bao gồm chi phí:
mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động của các điểm
tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở;
- Chi hỗ trợ xây dựng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự tham gia mạng lưới;
lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của mạng lưới; tổ chức
hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức hỗ trợ tối đa
50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng không quá 40 triệu đồng/mạng
lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp tỉnh;
- Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
- Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp
hội, hội ngành nghề. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập nhưng không vượt
quá 50 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ để hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, chế
biến nông - thủy sản, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí hình
thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 150 triệu đồng
cho một cụm liên kết;
- Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp và làng nghề
theo quy hoạch phát triển công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bao gồm:
san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước
thải tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; địa bàn công nghiệp chậm
phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp và làng nghề; mức hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3.000 triệu đồng/cụm,
điểm công nghiệp và làng nghề;
- Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy
bay cho các cơ sở công nghiệp đi tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước
ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chi hỗ trợ sau đầu tư đối với
tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc
ngành nghề quy định ở Điều 5 của Quy chế này. Mức hỗ trợ sau đầu tư thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tại thời
điểm hỗ trợ.
- Chi hỗ trợ thực hiện kiểm toán
năng lượng không quá 50% chi phí thuê kiểm toán theo hợp đồng cho một doanh
nghiệp;
- Chi các nội dung khác và mức
chi theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hỗ trợ có thu hồi:
Đối với tổ chức, cá nhân có dự
án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành nghề quy định ở Điều
5 của Quy chế này.
- Mức hỗ trợ có thu hồi tối đa
không quá 50 % tổng vốn đầu tư của dự án.
- Thời gian hỗ trợ có thu hồi
không quá 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định hỗ trợ.
- Kinh phí thu hồi được bổ sung
vào Quỹ khuyến công.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định hỗ trợ và chi hoạt động khuyến công.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
hỗ trợ đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án hỗ trợ có thu hồi từ Quỹ khuyến
công từ 100 triệu đồng trở lên; hỗ trợ sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với
dự án có vốn vay tín dụng từ 500 triệu đồng trở lên và chi cho tổ chức, cá nhân
không thu hồi đối với hoạt động khuyến công từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Công
Thương quyết định: hỗ trợ đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án hỗ trợ có
thu hồi từ Quỹ khuyến công dưới 100 triệu đồng; hỗ trợ sau đầu tư cho tổ chức,
cá nhân đối với dự án có vốn vay tín dụng dưới 500 triệu đồng và chi cho tổ chức,
cá nhân không thu hồi đối với hoạt động khuyến công dưới 100 triệu đồng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch chi hoạt động khuyến công từ đầu năm và phê duyệt kế hoạch chi hoạt động
khuyến công phát sinh trong năm. Ủy quyền Giám đốc Sở Công Thương duyệt chi
theo kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
Điều 11.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản
lý và sử dụng Quỹ khuyến công đúng theo quy định.
Điều 12.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:
Xây dựng kế hoạch chi cho hoạt động
khuyến công và hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp hàng năm và phát sinh khi có
yêu cầu.
Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động khuyến công và hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng chế độ
quản lý tài chính Nhà nước hiện hành để thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến
công của tỉnh.
Phối hợp với các ngành kiểm tra
quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công.
Điều 13.
Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh có trách
nhiệm:
Soạn thảo trình Giám đốc Sở Công
Thương ban hành quy trình hỗ trợ từ Quỹ khuyến công và các quy định khác (nếu
có) nhằm quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và triển khai thực
hiện.
Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét hồ
sơ xin hỗ trợ đúng quy định, đúng mục đích và đối tượng; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định hỗ trợ và chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.
Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ đầu tư có thu hồi về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ có hiệu
quả. Thu hồi đúng hạn và kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, các nhân vi phạm;
trường hơp vượt thẩm quyền thì báo cáo lên cấp trên hoặc cơ quan chức năng quản
lý xem xét, giải quyết.
Mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy
đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ đúng theo chế độ Nhà nước quy định.
Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình sử dụng Quỹ, cuối năm lập báo cáo quyết
toán, nộp báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành. Các báo cáo phải gửi Giám
đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Tài chính để phối hợp kiểm tra, xem xét và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải thực hiện theo đúng chế
độ tài chính hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
đầu tư có thu hồi hoặc hỗ trợ sau đầu tư phải đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục
đích, hiệu quả, hoàn trả đúng hạn (đối với hỗ trợ đầu tư có thu hồi) và chịu sự
kiểm tra của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh. Trường
hợp không còn hoạt động hoặc giải thể thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo
cáo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh để xử lý.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.
Những hành vi vi phạm các điều khoản quy định trong Quy chế này tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ khuyến công nếu sai mục
đích, vi phạm chế độ tài chính hiện hành thì phải trả lại phần kinh phí đã hỗ
trợ hoặc phần lãi suất đã hỗ trợ, đồng thời phải trả lãi theo lãi suất ngân
hàng phần kinh phí đã nhận, nếu chiếm dụng không trả lại kinh phí hỗ trợ sẽ bị
xử lý theo pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu các Bộ, ngành Trung ương có quy định mới hoặc quy định
bổ sung sửa đổi về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương
trình khuyến công; về hỗ trợ sau đầu tư thì thực hiện theo quy định đó; các trường
hợp khác Giám đốc Sở Công Thương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh./.