ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 07 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐND ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế quy định chức danh, chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban TVTU;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: CVP và các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND ngày 07/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 3.
Tiêu chuẩn
Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy
định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố. Riêng đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận,
Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội
Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ độ tuổi thực hiện theo quy định của luật,
điều lệ tổ chức và quy định của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở
trung ương.
Chương
III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 4. Bầu
cử người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Mặt trận, các tổ chức chính trị
- xã hội, Hội Chữ thập đỏ và Hội người cao tuổi
Việc bầu cử các chức danh: Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ thực hiện theo quy
định của Điều lệ tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà người hoạt động
không chuyên trách là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định
của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Điều 5. Tuyển
chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng (Văn phòng Đảng
ủy; Kiểm tra - Tuyên giáo - Dân vận - Tổ chức Đảng) và Chính quyền (Phó
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phụ trách Nhà văn hóa - Đài truyền
thanh và Văn hóa, thể dục, thể thao; Thủ quỹ; Giao thông - Thủy lợi - Nông nghiệp;
Xây dựng - Đô thị - Môi trường; Công tác xã hội và bảo vệ trẻ em)
1. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
b) Đảm bảo tính cạnh tranh.
c) Tuyển chọn người đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
2. Căn cứ tuyển chọn
Việc tuyển chọn phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt động
không chuyên trách được bố trí ở cấp xã theo quy định.
3. Hình thức tuyển chọn
Việc tuyển chọn người hoạt động
không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền thực hiện thông qua hình thức
xét tuyển. Riêng đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
4. Thẩm quyền tuyển chọn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền tổ chức tuyển chọn và ban hành quyết định tuyển chọn đối với người
hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Chính quyền; đối với các chức
danh thuộc khối Đảng trước khi tuyển chọn phải có ý kiến của Bí thư Đảng ủy
cùng cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bổ nhiệm Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo
quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10
tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Quy
trình tuyển chọn chức danh người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng
và Chính quyền
1. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu
chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định (đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải
trong diện quy hoạch Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã). Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn những người hoạt động không chuyên
trách (sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng ủy cấp xã) gửi về Phòng Nội
vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ
cho việc tuyển chọn. Kế hoạch tuyển chọn phải nêu rõ số lượng, chức danh người
hoạt động không chuyên trách cấp xã được giao, số lượng những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã hiện có, số lượng những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức danh, tiêu chuẩn
điều kiện dự tuyển theo từng chức danh.
2. Thành lập Hội đồng tuyển chọn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn (có từ 5 đến 7 thành viên), gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng. Đại diện Đảng ủy
cấp xã; đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt
trận cấp xã; đại diện Phòng Nội vụ huyện là thành viên. Công chức Văn phòng -
Thống kê là thành viên kiêm Thư ký và thành viên khác có thể là cán bộ, công chức
cấp xã hoặc cán bộ, công chức cấp huyện liên quan đến vị trí được tuyển chọn.
Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng.
3. Quy trình tuyển chọn
Trên cơ sở kế hoạch tuyển chọn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai việc tuyển chọn trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển.
Hội đồng tuyển chọn đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quy định kèm
theo Quyết định này để lựa chọn người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn giữ các chức
danh và có biên bản về kết quả họp Hội đồng tuyển chọn. Trên cơ sở Biên bản và
kết quả họp của Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận (Riêng đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm) và gửi thông
báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nhận quyết định.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 7. Về
chế độ làm việc
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã làm việc ít nhất 15 giờ/tuần và không quá 40 giờ/tuần theo yêu cầu
cụ thể của công việc được phân công, bao gồm thời gian làm việc tại trụ sở cơ
quan và thời gian đi cơ sở.
2. Căn cứ thời gian làm việc
quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi thống nhất với Đảng ủy, Mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy
định cụ thể thời gian làm việc của từng chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã trong nội quy, quy chế làm việc.
3. Người có thẩm quyền phải
phân công công tác cụ thể, thực hiện giao việc đối với người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
không giao người hoạt động không chuyên trách làm thay nhiệm vụ của cán bộ,
công chức cấp xã.
Điều 8. Quyền
lợi, nghĩa vụ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ cấp hàng
tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền trước ngày 10 hàng tháng.
b) Được xem xét cử đi bồi dưỡng
kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm.
c) Được hỗ trợ chế độ theo quy
định đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác,
bồi dưỡng theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
d) Được hưởng các chế độ về nghỉ
lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Chấp hành nghiêm đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật,
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn
và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Chủ động và phối hợp chặt chẽ
trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
e) Gương mẫu thực hiện Quy chế
dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với Nhân dân và chịu sự giám
sát của Nhân dân tại nơi cư trú.
g) Bảo vệ, quản lý và sử dụng
có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 9. Những
việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm,
thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc
tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước
và của Nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ,
quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
5. Tiết lộ thông tin liên quan
đến bí mật nhà nước.
Điều 10.
Đánh giá, phân loại
1. Mục đích
Đánh giá những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh
giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Thời gian, nội dung, trình tự,
thủ tục và phân loại đánh giá người hoạt động không chuyên trách
a) Đối với các chức danh Phó Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ thực hiện theo quy định của
điều lệ tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản
lý.
b) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã (trừ các chức danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) do
Bí thư Đảng ủy cấp xã đánh giá, xếp loại đối với các chức danh thuộc khối Đảng
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại đối với các chức danh thuộc
khối Chính quyền.
c) Nội dung, hình thức, quy
trình đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp
dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 24 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.
d) Việc đánh giá, xếp loại đối
với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã áp dụng tương tự
như chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quy định tại Điều 25
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.
Điều 11.
Khen thưởng
Khen thưởng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 12. Xử
lý kỷ luật
Xử lý kỷ luật người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 13.
Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc
1. Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đối
với các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Mặt trận,
tổ chức chính trị-xã hội; hội được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã là thành viên và theo phân cấp quản lý cán bộ ở địa phương.
2. Đối với các chức danh người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng và khối chính quyền
a) Sau khi có ý kiến thống nhất
của Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc.
b) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được cho thôi việc trong các trường hợp sau:
- Có 02 năm liên tiếp được đánh
giá là không hoàn thành nhiệm vụ;
- Theo nguyện vọng và được sự đồng
ý của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành về quân sự.
4. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
5. Sau khi giải quyết cho người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thôi việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để kiểm
tra, theo dõi và quản lý.
Điều 14.
Kiêm nhiệm và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã
1. Về kiêm nhiệm và phụ cấp
kiêm nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND
ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định chức
danh, chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã quyết định về việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã.
Điều 15.
Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lập, cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên
trách cấp xã áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy
định về tiêu chuẩn, tuyển chọn và quản lý đối với người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Thống kê, báo cáo và hướng dẫn
việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách
cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
4. Hướng dẫn việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển chọn;
hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Giải quyết và chỉ đạo việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Quyết định khen thưởng những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng
và thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
2. Thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở địa bàn và theo kế hoạch
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Quyết định kỷ luật; xem xét
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện trở lên khen thưởng những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Thực hiện thống kê, báo cáo
số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của
cấp trên.
Điều 19.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với người hoạt động không
chuyên trách thuộc khối Đảng và chính quyền đã được bố trí trước khi Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện việc xét tuyển lại.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Việc thực hiện quy định này
phải đảm bảo phù hợp với Điều lệ Đảng, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội có liên quan và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên
quan. Trường hợp Điều lệ Đảng, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội có liên quan và pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện
theo Điều lệ và pháp luật chuyên ngành.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định
cho phù hợp./.