ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2024/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 09 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2067/TTr-SNV ngày 26 tháng 7 năm 2024 và ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1239/BC-STP ngày 26 tháng 7 năm 2024 về
việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 30
tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT Văn phòng UBND tỉnh, Trang TTĐT Sở Nội vụ;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 29/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân là người đăng ký dự
tuyển các chức danh công chức cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị
có liên quan của tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và vị trí chức danh công chức cần tuyển dụng.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài
năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CĂN
CỨ TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 4. Căn
cứ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
từng chức danh, số lượng chức danh công chức còn thiếu so với số lượng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.
3. Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 5. Điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức và các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh công chức cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Có ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Đối với chức danh công chức
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
3. Mỗi người chỉ được đăng ký dự
tuyển vào một vị trí việc làm tuyển dụng của một trong các đơn vị có chỉ tiêu
tuyển dụng công chức cấp xã trong cùng một kỳ tuyển dụng.
Điều 6. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và khoản 3 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ
được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 7. Hội
đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức Phòng Nội vụ;
d) Các uỷ viên khác là đại diện
lãnh đạo của một số phòng, ban, đơn vị có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu quyết. Hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực
hiện phỏng vấn tại vòng 2, Tổ thư ký giúp việc (nếu xét thấy cần thiết), Tổ in
sao đề thi;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng được sử dụng con dấu,
tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Phòng Nội vụ trong các hoạt động
của Hội đồng, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các thành viên tham gia Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
2 của Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm
theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Không bố trí những người có
quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi;
con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em
ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển;
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác
cán bộ làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của
Hội đồng tuyển dụng.
Điều 8. Các
bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
1. Thành lập các bộ phận giúp
việc như sau:
a) Đối với thi tuyển: Thành lập
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm
thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức phỏng vấn tại
vòng 2; Tổ in sao đề thi;
b) Đối với xét tuyển: Thành lập
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi; Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức phỏng vấn tại vòng 2;
c) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ thư ký giúp việc.
2. Ban đề thi
Thực hiện theo quy định tại Điều
3 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
3. Ban coi thi
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV;
b) Giám thị phòng thi, giám thị
hành lang thực hiện theo quy định Điều 3 Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức ban hành kèm theo và khoản 4, khoản 5 Điều 4, Điều 20 Quy chế
ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
4. Ban phách
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
5. Ban chấm thi
Thực hiện theo quy định tại Điều
6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
6. Ban chấm phúc khảo
Thực hiện theo quy định tại Điều
7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
7. Ban kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại Điều
8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
8. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều
9 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
9. Tổ in sao đề thi
Tùy số lượng thí sinh dự thi,
Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định thành lập Tổ in sao đề thi nhằm đảm bảo
bí mật, an toàn đề thi. Việc thành lập, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ của Tổ
trưởng và thành viên Tổ in sao đề thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy
chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
10. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng
(nếu có)
Thực hiện theo quy định tại Điều
10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Đối
tượng thi tuyển
Thực hiện thi tuyển đối với người
đăng ký dự tuyển vào chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn
hóa - xã hội.
Điều 10.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức,
năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm
trên máy vi tính;
b) Nội dung thi gồm 2 phần, thời
gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ
và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của chức danh công chức về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp,
Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã quyết định. Thời gian thi 30 phút;
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối
với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ
đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
d) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này,
nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển
được thi tiếp vòng 2.
2. Riêng người đạt kết quả kiểm
định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện
thi vòng 1 theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm và yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã quyết định một trong
ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết;
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển;
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn chức danh công chức và phải phù hợp
với yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu
có các chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan
có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã phải tổ chức xây dựng các đề
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển;
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị);
thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức
thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết
được thực hiện theo quy định tại điểm này;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn,
thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết
thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải
bảo đảm có tổng là 100 điểm.
Điều 11. Kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
1. Trên cơ sở đăng ký tuyển dụng
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện) tổng hợp chỉ tiêu, cơ cấu và xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kế hoạch tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng công chức cấp xã được
giao; số lượng công chức cấp xã hiện có tại từng xã, phường, thị trấn; số lượng
công chức cấp xã còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức danh;
b) Số lượng cần tuyển ở từng chức
danh công chức cấp xã;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển ở từng chức danh;
d) Hình thức và nội dung thi
tuyển;
đ) Các nội dung khác (bao gồm cả
yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 (nếu
có).
Điều 12.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương
tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có chỉ tiêu tuyển dụng.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng công chức cần tuyển
ứng với từng chức danh công chức;
b) Số lượng chức danh công chức
thực hiện việc thi tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá
nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển;
thời gian và địa điểm thi tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung thông
báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp
Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số
138/2020/NĐ-CP) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường
bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 13.
Trình tự tổ chức thi tuyển
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
và các bộ phận giúp việc Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 7, Điều 8
Quy chế này.
2. Ban Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra phiếu dự tuyển phải hoàn
thành kiểm tra Phiếu dự tuyển của người đăng ký dự tuyển để xem xét về điều kiện,
tiêu chuẩn của người dự tuyển;
b) Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách
nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
3. Trình tự tổ chức thi tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo nội dung thi tuyển công chức được quy định tại
Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II Quy chế và Nội quy ban hành kèm theo Thông tư số
6/2020/TT-BNV.
4. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông
báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự thi tuyển
vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo
triệu tập thí sinh tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức
thi tuyển vòng 1;
b) Tổ chức thi vòng 1 trên máy
vi tính:
Hội đồng tuyển dụng phải thông
báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi
trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1
trên máy vi tính;
c) Tổ chức thi tuyển vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành
tổ chức thi vòng 2.
Điều 14.
Xác định người trúng tuyển trong k thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự
thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của chức danh công chức cần tuyển thì người có kết quả điểm
thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã quyết định
người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ
thi tuyển lần sau.
Điều 15.
Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Sau khi hoàn thành việc chấm
thi vòng 2 theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội
đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê
duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 16.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu
có);
Trường hợp người trúng tuyển có
bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định
mà tương ứng với yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển thì không phải nộp chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học;
Trường hợp người trúng tuyển được
miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này
thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển
dụng tiếp theo.
Điều 17.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ
đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng
quy định thời hạn khác hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
15 Quy chế này.
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Đối
tượng xét tuyển
1. Việc tuyển dụng thông qua
hình thức xét tuyển được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sau:
a) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
b) Người đăng kí dự tuyển chức
danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
2. Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này việc xét tuyển thực hiện theo quy định của Chính phủ
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
3. Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này
và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự
vệ.
Điều 19. Nội
dung, hình thức xét tuyển
1. Đối với trường hợp quy định
tại điểm a, khoản 1 Điều 18 Quy chế này:
a) Xét kết quả học tập và
nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 18 Quy chế này, thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự
tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2;
b) Vòng 2:
Phỏng vấn để kiểm tra về kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển;
Thời gian phỏng vấn 30 phút
(thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
Thang điểm: 100 điểm.
Điều 20. Kế
hoạch xét tuyển công chức cấp xã
Kế hoạch xét tuyển đối với chức
danh Chỉ huy trưởng quân sự và sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
và Điều 11 Quy chế này.
Điều 21.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng kí dự tuyển, hồ sơ dự tuyển công
chức cấp xã
1. Đối với sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP và Điều 12 Quy
chế này.
2. Đối với trường hợp dự tuyển
vào chức danh Chỉ huy trưởng quân sự: Áp dụng quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 22.
Trình tự tổ chức xét tuyển
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Thành lập các bộ phận giúp
việc Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng quyết định theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 8 Quy chế này;
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển thành lập chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng
tuyển dụng;
Trường hợp người dự tuyển không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm
gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
3. Công tác tổ chức
a) Công tác chuẩn bị: Trước
ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn
thành các công tác chuẩn bị cho phỏng vấn theo Khoản 3 Điều 12 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV;
b) Công tác xây dựng đề thi: Thực
hiện theo khoản 1, điểm a, điểm d khoản 2 Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo
Thông tư số 6/2020/TT-BNV;
c) Tổ chức khai mạc, tổ chức họp
Ban coi thi: Thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
số 6/2020/TT-BNV;
d) Cách bố trí, sắp xếp phòng
thi: Thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
6/2020/TT-BNV.
4. Tổ chức xét tuyển:
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều
kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông
báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn
tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn tại vòng
2.
5. Đối với sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng: Trình tự, thủ tục tuyển dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP .
Điều 23.
Xác định người trúng tuyển trong k xét tuyển công chức cấp xã
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của chức danh công chức cần tuyển thì người có kết quả điểm
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho
các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 24.
Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã
Áp dụng quy định tại Điều 15
Quy chế này.
Điều 25.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã
Áp dụng quy định tại Điều 16
Quy chế này.
Điều 26.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã
1. Áp dụng quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 17 Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
23 Quy chế này.
Mục 4. TIẾP
NHẬN VÀO LÀM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 27. Đối
tượng tiếp nhận
1. Viên chức công tác tại đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải
là công chức.
3. Người thôi giữ chức vụ cán bộ
ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm).
4. Người đã từng là cán bộ,
công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền
điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức
tại các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 28. Kế
hoạch tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch tiếp nhận vào làm công chức cấp xã khi tiếp nhận các trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, phê duyệt. Nội dung kế hoạch tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã áp dụng theo khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 29.
Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
Căn cứ yêu cầu của vị trí chức
danh công chức cấp xã cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền
xem xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại
Điều 27 Quy chế này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này, không trong thời hạn xử lý kỷ
luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định
tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 27 Quy chế này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn,
kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Quy chế này) làm công việc có yêu cầu
trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 27 Quy chế này phải có đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ cán bộ cấp xã có
trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
3. Trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 27 Quy chế này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu
nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến.
Điều 30. Hồ
sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển;
Trường hợp người được đề nghị
tiếp nhận có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học
theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không
phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
Trường hợp người được đề nghị
tiếp nhận đáp ứng yêu cầu miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản
1 Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ,
tin học.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận.
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
Điều 31. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch
1. Trường hợp phải thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch
a) Khi tiếp nhận các trường hợp
thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3 và trường hợp cán bộ cấp xã chưa từng là công chức
cấp xã tại khoản 4 Điều 27 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng kiểm
tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Phòng Nội vụ cấp huyện;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
công chức Phòng Nội vụ cấp huyện;
01 ủy viên là lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã có đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. Trường hợp trong
kỳ tiếp nhận vào làm công chức tại 02 Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đại diện lãnh đạo của một Ủy ban nhân dân
cấp xã có đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
Các uỷ viên khác là đại diện lãnh
đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tiếp
nhận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện,
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của
chức danh công chức cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu
biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về kết quả kiểm tra, sát hạch;
c) Nội dung sát hạch phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển để xây dựng. Hình thức
sát hạch là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm
tra, sát hạch chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và
cách thức xác định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
trước khi tổ chức sát hạch;
d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Không bố trí những người có
quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi;
con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em
ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển;
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác
cán bộ làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
2. Trường hợp không phải thành
lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Khi tiếp nhận trường hợp thuộc khoản 4 Điều 27
Quy chế này (trừ trường hợp cán bộ cấp xã chưa từng là công chức cấp xã)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu
cầu của chức danh công chức đề nghị tiếp nhận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản đề nghị Sở Nội vụ thẩm định kèm theo hồ sơ của đối tượng
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. Nội dung văn bản tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã áp dụng theo điểm a, b, c khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
d) Căn cứ ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
Mục 5. TẬP
SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 32.
Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác,
tập làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng giữ chức
danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại Điều này thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
3. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) Riêng thời gian tập sự của
công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển
dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển
dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức
danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã;
b) Thời gian nghỉ sinh con theo
chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ
không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự;
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm
đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự;
4. Nội dung tập sự
a) Nắm vững quy định của pháp
luật về công chức cấp xã; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm
vụ của chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã được tuyển
dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện
các công việc của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng.
5. Trong thời gian thực hiện chế
độ tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải cử người thực hiện chế độ tập sự
tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện.
Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập
sự.
6. Không thực hiện chế độ tập sự
đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố
trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ
trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng
với thời gian tập sự của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng quy định tại
khoản 3 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn
chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh công chức cấp xã.
7. Không điều động, bố trí,
phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện
chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ
quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
8. Chế độ tập sự đối với trường
hợp xét tuyển theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
a) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ sau khi được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự trong
thời gian ít nhất là 03 tháng và không quá 12 tháng, trừ trường hợp đã có thời
gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
của vị trí được tuyển dụng;
b) Thời gian tập sự cụ thể do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Trong thời gian tập sự sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ được hưởng 100% mức lương và phụ
cấp tăng thêm theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ;
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức đang tập sự thì có
văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương
cho công chức được tuyển dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
140/2017/NĐ-CP .
Điều 33.
Hướng dẫn tập sự
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững
và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày công chức cấp xã đến nhận việc phải cử cán bộ, công chức cấp xã cùng
ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
hướng dẫn người tập sự.
Điều 34.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập
sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức tuyển dụng
thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự
có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức tuyển dụng thì
được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh công chức tuyển dụng. Các khoản phụ
cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của chức danh công chức tuyển dụng tương ứng với trình độ
đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành,
nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên
tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký
ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình
nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được
cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm
bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 35.
Công nhận hết thời gian tập sự đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các văn bản này
được gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng
dẫn tập sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức
và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được
tuyển dụng.
Điều 36.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy
bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có
hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bằng văn bản huỷ bỏ
quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết
định tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện
hưởng (nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Mục 6. CÁC
CÔNG TÁC KHÁC
Điều 37.
Giám sát k thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện
phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ
chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả
giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm
vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp
của Ban giám sát;
b) Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi trắc nghiệm, viết, phỏng vấn, thực hành trong thời gian tổ
chức thi, nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền
nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác
Hội đồng và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện
quy chế và nội quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với
thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có);
c) Thành viên Ban giám sát được
quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
cấp huyện xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành
viên Hội đồng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa
điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban
giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là
công chức, viên chức của Ủy ban nhân cấp huyện;
b) Không bố trí những người
tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng,
thành viên Tổ Thư ký làm thành viên Ban giám sát;
c) Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự tuyển dụng công chức cấp xã
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển dụng công chức cấp xã; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển dụng công chức cấp xã hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào
công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc
của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành
viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách
nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về công chức, viên chức tham gia giám sát việc tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm
nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định tại Điều này.
Điều 38. Nội
quy tuyển dụng công chức cấp xã quy định đối với thí sinh
1. Nội quy tuyển dụng công chức
cấp xã quy định đối với thí sinh thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nội quy ban
hành kèm theo Thông tư số 6/2020/TT-BNV.
2. Riêng đối với người đạt kết
quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã có trách nhiệm
báo cáo kết quả cho Hội đồng thi tuyển để không phải thực hiện thi vòng 1 theo
quy định.
Điều 39.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã sau khi Hội đồng đã giải thể thì Ủy ban nhân cấp huyện xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 40.
Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã, bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của Hội đồng trong quá trình tổ chức thực
hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự
tuyển; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề
thi, biên bản bàn giao bài thi (kèm theo túi đựng bài thi còn nguyên niêm
phong), đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc
khảo (kèm theo túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong), biên bản lập về các
vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả thi, quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu
khác liên quan đến kỳ tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu
trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm
theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ
cơ quan tham mưu công tác tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; hướng dẫn việc xây dựng các đề thi
tuyển dụng công chức cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Các sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây
dựng ngân hàng đề thi, đáp áp các môn thi theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã, kế hoạch tiếp
nhận vào làm công chức cấp xã, văn bản tiếp nhận vào làm công chức cấp xã và tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện về số lượng, cơ cấu, chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, đề xuất việc tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã theo yêu cầu của đơn vị.
Điều 42. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.