ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 04 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP VỚI NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 467/TTr-TTT ngày 03 tháng 6 năm 2022, Báo cáo số 95/BC-TTT ngày
19 tháng 7 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 37/BC-STP
ngày 21 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
đối thoại của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp với Nhân dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 8 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh,
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan TM, giúp việc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP, các Phong N/c; CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv588.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC ĐỐI THOẠI CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỚI NHÂN DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định mục đích,
nguyên tắc, nội dung, hình thức; tổ chức đối thoại; trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân; quyền và nghĩa vụ của Nhân dân khi tham gia đối thoại với
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
đối thoại trong các lĩnh vực giải quyết khiếu nại hành chính; tranh chấp đất
đai; giải quyết các vụ việc kiến nghị, phản ánh đông người; phòng, chống tội phạm;
đối thoại với thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp phải đối thoại trực tiếp với Nhân dân, gồm: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động tổ chức đối thoại.
Điều 3. Mục
đích đối thoại
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ đối
thoại với Nhân dân. Thông qua đối thoại trực tiếp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
Nhân dân, kịp thời chỉ đạo giải quyết những kiến nghị, những vấn đề bức xúc, nổi
cộm mà Nhân dân quan tâm.
2. Nhằm thực hiện và cụ thể hóa cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Góp phần đổi mới phương thức
điều hành, quản lý của chính quyền các cấp; thực hiện có hiệu quả mục tiêu dân
chủ hóa, công khai hóa mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để Nhân
dân theo dõi, giám sát việc thực hiện; tăng cường, củng cố mối quan hệ gắn bó mật
thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân và phát huy, mở rộng quyền dân chủ,
chủ động tham gia góp ý kiến của Nhân dân.
3. Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, của địa phương; giải thích cho Nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn
về đường lối, chủ trương của Đảng và cấp ủy, chính quyền, địa phương, những thuận
lợi, khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, điều hành để Nhân dân hiểu, đồng
thuận, góp phần củng cố, tăng cường sự thống nhất tư tưởng chính trị và khối đại
đoàn kết toàn dân.
4. Thông qua việc tiếp xúc phát hiện
những ưu điểm, hạn chế của các chủ trương, chính sách trong quá trình thực hiện
cũng như những khuyết điểm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình thực thi nhiệm vụ được Nhân dân phản ánh.
Điều 4. Nguyên tắc
đối thoại
1. Việc đối thoại phải tuân thủ các
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng và quản lý, điều hành của Nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ; đồng thời, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đối thoại phải đảm bảo dân chủ,
công khai, minh bạch, khách quan, trên tinh thần hợp tác, xây dựng, phát huy
tinh thần tự phê bình và phê bình, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân theo những
quy định tại Quy chế này và các quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước có liên quan.
3. Mọi kiến nghị, phản ánh của Nhân
dân tham gia đối thoại phải được tiếp nhận đầy đủ, xử lý kịp thời, hiệu quả,
đúng quy định.
4. Đối thoại phải đảm bảo sự tham gia
của cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội cùng cấp tham gia đối thoại.
5. Không được lợi dụng đối thoại để
kích động, lôi kéo, gây mất an ninh trật tự; hoặc đưa ra những thông tin không
có căn cứ làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân, chia rẽ đoàn
kết.
Điều 5. Nội dung
đối thoại
Căn cứ tình hình thực tế và dư luận
xã hội ở địa phương, người đứng đầu lựa chọn nội dung đối thoại phù hợp trong
các trường hợp sau:
1. Thông báo khái quát về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan
trọng của địa phương mà Nhân dân quan tâm.
2. Nghe ý kiến của Nhân dân về các chủ
trương, chính sách, đề án của chính quyền địa phương có liên quan, nhất là các
vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của Nhân
dân trước khi các cơ quan có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Nghe ý kiến phản ánh của Nhân dân
về phương thức quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; về đạo đức, lối sống,
thái độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người
đứng đầu trong quá trình thực thi công vụ.
4. Nghe ý kiến Nhân dân về các vấn đề
khác liên quan đến quy định thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của các cấp, các
ngành;
5. Nghe ý kiến, kiến nghị của doanh
nghiệp đóng góp vào giải pháp phát triển kinh tế hiệu quả hơn; tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc, giải quyết các điểm nghẽn, bất cập về cơ
chế chính sách cho doanh nghiệp.
6. Các kiến nghị, phản ánh về những vấn
đề mà Nhân dân bức xúc, quan tâm.
7. Những vấn đề khác mà người đứng đầu
xét thấy cần thiết phải đối thoại với Nhân dân (trừ những vấn đề thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy
định pháp luật).
Điều 6. Hình thức
đối thoại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định tổ chức đối thoại với Nhân dân theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc
trực tuyến.
Chương II
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 7. Chuẩn bị
đối thoại
1. Người chủ trì đối thoại có trách
nhiệm chỉ đạo tham mưu xây dựng kế hoạch, dự kiến chương trình, địa điểm, nội dung, hình thức, thành phần tham dự đối thoại; quyết
định tổ chức đối thoại và chuẩn bị các điều kiện tổ chức đối thoại.
2. Người chủ trì đối thoại phải thông
báo công khai hình thức, thời gian, địa điểm, thành phần,
nội dung đối thoại để Nhân dân biết trong thời gian ít nhất 07 ngày làm việc
trước khi tổ chức đối thoại
Điều 8. Thành phần
tham gia đối thoại
1. Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trực tiếp chủ trì, điều hành đối thoại, có sự tham gia của các công chức chuyên
môn có liên quan đến nội dung đối thoại, đại diện lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
cùng cấp tham gia, giám sát.
2. Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trực tiếp chủ trì và điều hành đối thoại, có sự tham gia của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và đơn vị
trực thuộc có liên quan đến nội dung đối thoại, mời đại diện lãnh đạo cấp ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội cùng cấp tham gia, giám sát.
3. Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì và điều hành đối thoại, có sự tham gia của thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị trực thuộc có liên quan đến nội dung đối thoại, mời đại diện
lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tham gia, giám sát.
Điều 9. Tổ chức đối
thoại
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia
đối thoại quyết định tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của Nhân dân bằng phiếu, phát
biểu trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Trang/cổng
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với hình thức đối thoại
quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Đại diện các cơ quan, đơn vị tham
gia đối thoại có trách nhiệm trả lời, giải đáp các thắc mắc, kiến nghị, phản
ánh của Nhân dân nêu ra tại buổi đối thoại. Đối với những vấn đề cần xác minh,
kiểm tra làm rõ thì ghi nhận, tiếp thu trả lời sau. Đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết, những vướng mắc, khó khăn về nội dung giải quyết thì
phải trao đổi, báo cáo kịp thời lên cơ quan, đơn vị cấp trên hoặc cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền để thống nhất trả lời. Đối với những kiến nghị thuộc trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì giải thích, hướng dẫn rõ để cơ quan, tổ
chức, cá nhân biết liên hệ giải quyết.
3. Người chủ trì đối thoại giải
thích, trao đổi, tiếp thu các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân và kết
luận nội dung đối thoại.
Điều 10. Thông
báo kết luận đối thoại
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc cuộc đối thoại, Thông báo kết luận phải được người chủ trì đối
thoại xem xét, ban hành.
Thông báo kết luận của người chủ trì
đối thoại với Nhân dân gồm các nội dung: quan điểm giải quyết của chính quyền; phân
công trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến nội dung đối thoại.
Thông báo kết luận là cơ sở lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành nhiệm vụ, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được
công khai rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan của địa phương
biết để theo dõi và phối hợp. Thông báo kết luận phải được đăng trên Cổng thông tin, trang thông tin điện tử của cơ quan người đứng đầu tổ chức
đối thoại và niêm yết công khai tại Trụ sở cơ quan tổ chức đối thoại, UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ chức đối thoại.
2. Sau khi Thông báo kết luận của người
chủ trì đối thoại được ban hành, các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết
các công việc sau:
a) Trả lời bằng văn bản kết quả giải
quyết kiến nghị, phản ánh cho tổ chức, cá nhân nêu trong Thông báo kết luận (nếu
có) và báo cáo người chủ trì tổ chức đối thoại kết quả thực hiện. Thời hạn
trả lời chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc đối thoại. Trường hợp cần có thêm
thời gian để xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân thì
cơ quan tiếp nhận phải thông báo cho tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
b) Thực hiện hoặc đề xuất, kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách
cho phù hợp với thực tiễn.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
biện pháp để ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản, quy định
về quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Đảm bảo
an ninh, trật tự trong đối thoại
Cơ quan Công an địa phương và Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị nơi được chọn làm địa điểm đối thoại có trách nhiệm đảm bảo an
ninh, trật tự hoạt động đối thoại theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc nội dung Quy chế này, Chủ tịch UBND các cấp đảm bảo tổ chức đối thoại
với Nhân dân ít nhất 01 năm 01 lần. Trường hợp cần thiết, có thể tổ chức đối
thoại theo yêu cầu hoặc theo chuyên đề.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện nội
dung đối thoại với Nhân dân theo quy định.
3. Thực hiện các biện pháp, giải pháp
để huy động tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân khác tích cực tham
gia thực hiện quyền kiến nghị, phản ánh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tham mưu cấp ủy cùng cấp có giải
pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động đối thoại.
5. Định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) tình hình và kết quả đối thoại; thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
Điều 13. Trách
nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với các sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá sáng kiến, mô hình tổ chức,
, cách làm hiệu quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nhân rộng. Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực
hiện không tốt, không nghiêm Quy chế này.
3. Theo dõi và tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Văn phòng cấp huyện, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Tham mưu xây dựng kế hoạch, dự kiến
chương trình, địa điểm, nội dung, hình thức, thành phần tham dự đối thoại và chuẩn bị các điều kiện tổ chức đối thoại. Thông báo công
khai hình thức, thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung
đối thoại cho Nhân dân biết trong thời gian ít nhất 07
ngày làm việc trước khi tổ chức đối thoại.
Điều 15. Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, các cơ quan thông tấn báo
chí của Trung ương, địa phương đóng trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, vận động Nhân dân tích
cực tham gia hoạt động đối thoại. Phản ánh kịp thời những cơ quan, đơn vị có mô
hình sáng tạo, cách làm hay, hiệu quả
trong hoạt động đối thoại; những cơ quan, đơn vị làm chưa tốt, những hành vi
sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ đã được tổ chức,
cá nhân phản ánh, kiến nghị để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 16. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban
ngành tỉnh và các cấp chính quyền vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích
cực tham gia hoạt động đối thoại.
2. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
Nhân dân để đề xuất nội dung đối thoại với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Tham gia cuộc đối thoại của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được mời và giải quyết những việc liên quan sau đối
thoại.
4. Giám sát, phản biện việc thực hiện
những kết luận sau đối thoại.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của Nhân dân khi tham gia đối thoại
1. Khi tham gia đối thoại Nhân dân có
các quyền sau đây:
a) Được thông tin về nội dung đối thoại.
b) Được tham gia chất vấn, kiến nghị
về các vấn đề cần trao đổi, đối thoại.
c) Được hướng dẫn, giải thích, trả lời
về nội dung liên quan đến ý kiến, phản ánh của mình.
2. Khi tham gia đối thoại Nhân dân có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp trung thực thông tin kiến
nghị, phản ánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin do mình
cung cấp.
b) Trường hợp nhiều người cùng kiến
nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung
kiến nghị, phản ánh.
c) Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy
định nơi đối thoại, không lợi dụng việc đối thoại để gây rối
an ninh, trật tự, xúc phạm cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tôn trọng sự điều hành và lắng
nghe ý kiến của người chủ trì tổ chức đối thoại.
Điều 18. Kinh
phí tổ chức đối thoại
Kinh phí tổ chức đối thoại được Ngân
sách nhà nước đảm bảo, được dự toán trong kinh phí hoạt động thường xuyên của
cơ quan tổ chức đối thoại và nguồn kinh phí huy động hợp
pháp khác.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.