ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một sơ điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13- ĐCTUBTWMTTQVN ngày
27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp xúc cử tri
của đại biểu Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số
33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do
Quốc hội chuyển đến;
Căn cứ Quyết định số
30/2020/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử
tri do Quốc hội chuyển đến ban hành kèm theo Quyết định số
33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017;
Thực hiện Nghị quyết số
523/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Quy định tiếp nhận, phân loại chuyển đơn có thẩm quyền giải quyết, đôn đốc
và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri
của đại biểu HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026;
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số số 3635/TTr-VP
ngày 21/9/2022 và Báo cáo thẩm định số 268/BC-STP ngày 20/9/2022 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 10 năm 2022.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo và Chuyên viên VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) trong công tác phối hợp, thực
hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2. Kiến nghị liên quan đến khiếu nại,
tố cáo của công dân không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này. Việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được
thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Kiến nghị của
cử tri phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết. Đối với các nội dung có tính cấp
thiết (như liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh....): khi nhận được kiến nghị của cử tri, các cơ
quan, đơn vị phải khẩn trương rà soát, tiếp nhận và giải quyết để bảo đảm tính
kịp thời.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả
lời kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình công tác hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương; là một trong những
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi
đua, khen thưởng hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương và của cá nhân thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết và trả
lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, công khai,
khách quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, báo cáo kết quả về các cơ quan, đơn vị đã
chuyển kiến nghị hoặc phân công giải quyết kiến nghị và trả lời cử tri theo
đúng quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
“Kiến nghị cử tri” được điều chỉnh bởi
Quy chế này là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử
tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại... do Đại biểu
Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh
(sau đây gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh) và các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền nhận được thông qua các đợt tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp, các đợt tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, tiếp xúc cử tri tại
nơi công tác, nơi cư trú, tiếp công dân và kết quả giám sát của Thường trực Hội
đồng nhân dân đã được tổng hợp và gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.
Điều 4. Phân loại
kiến nghị của cử tri
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị của cử tri thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là các kiến nghị có nội dung liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ các văn bản và hoạt động chỉ đạo, điều hành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản
lý mà chưa xác định được sở, ban, ngành, địa phương chủ trì giải quyết, trả lời;
b) Kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các sở, ban, ngành là những
kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở,
ban, ngành;
c) Kiến nghị của cử tri thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của địa phương là những kiến nghị có nội dung liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
2. Phân loại theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị của cử tri đã được giải
quyết xong là những kiến nghị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết dứt điểm trên thực tế
hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao và quy định của pháp luật;
b) Kiến nghị của cử tri đang giải quyết
là những kiến nghị đang được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Kiến nghị của cử tri sẽ giải quyết
là những kiến nghị dự kiến được giải quyết trên cơ sở đã
có văn bản, kế hoạch ban hành về thời gian, tiến độ giải
quyết hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện;
d) Kiến nghị của cử tri được giải
trình, thông tin lại là những kiến nghị có nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết, có văn
bản trả lời hoặc nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật đã được
quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền;
các kiến nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định
của pháp luật, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chưa có nguồn lực để
thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.
3. Phân loại theo lĩnh vực
a) Kiến nghị thuộc lĩnh vực xây dựng
chính quyền.
b) Kiến nghị thuộc lĩnh vực kinh tế,
tài nguyên, môi trường.
c) Kiến nghị thuộc lĩnh vực đầu tư
công.
d) Kiến nghị thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
đ) Kiến nghị thuộc lĩnh vực y tế, lao
động và thực hiện chính sách xã hội.
e) Kiến nghị thuộc lĩnh vực dân tộc,
tôn giáo.
g) Kiến nghị thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN
LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 5. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận, phân loại kiến nghị của
cử tri do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chuyển đến có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản tổng hợp kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chuyển đến: Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm phân loại kiến nghị, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công các sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri.
3. Đối với các kiến nghị có nội dung
chưa rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành,
địa phương có liên quan làm rõ nội dung, phân loại, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công các sở, ban, ngành, địa phương xem xét, giải quyết trả
lời cử tri.
4. Đối với các kiến nghị có nội dung
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề
xuất biện pháp giải quyết và trả lời cử tri.
5. Đối với các kiến nghị có nội dung
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành, địa phương giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật từ các kỳ
họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, rà soát và tổng hợp tham mưu UBND tỉnh có văn bản thông báo đến cử
tri (kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó), Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh nơi có cử tri kiến nghị và các cơ quan
liên quan biết, theo dõi trả lời cử tri, đồng thời thông báo, yêu cầu Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã nơi có cử tri kiến nghị chỉ đạo thực hiện việc
niêm yết công khai văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có cử tri kiến nghị.
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, địa phương
1. Cử đại diện lãnh đạo tham gia các hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để kịp thời
nắm bắt tình hình, trực tiếp giải quyết, trả lời các kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị hoặc tiếp nhận để chỉ đạo
các bộ phận liên quan phối hợp, giải quyết, trả lời cử tri.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phân loại, làm rõ nội dung kiến nghị của cử tri có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, địa phương. Tiếp nhận kiến
nghị của cử tri do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công theo từng lĩnh vực,
địa bàn quản lý nhà nước của sở, ban, ngành, địa phương để xử lý.
3. Đối với các kiến nghị của cử tri
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ trả lời có nội dung chưa rõ
ràng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công trả
lời kiến nghị, các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan để làm rõ các kiến nghị; đồng thời, tách nội dung kiến nghị theo từng
ngành, lĩnh vực và giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.
4. Đối với kiến nghị đã được sở, ban,
ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật
ở các kỳ họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị: Các sở, ban, ngành, địa
phương có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kiến nghị phải tham mưu UBND tỉnh có văn bản thông báo đến cử
tri (kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó) và địa phương
nơi có cử tri kiến nghị, đồng thời báo cáo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
nơi có cử tri kiến nghị và các cơ quan liên quan biết,
theo dõi trả lời cử tri.
5. Đối với kiến nghị của cử tri không
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của các sở, ban, ngành, địa
phương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công
trả lời kiến nghị, các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh, chuyển đến sở, ban, ngành, địa phương
khác có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
6. Đối với kiến nghị của cử tri đã được các sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết và có
văn bản trả lời nhưng nội dung trả lời không chính xác, chưa đầy đủ, chưa phù hợp
với quy định của pháp luật: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị kiểm tra lại thông tin, các sở, ban, ngành, địa phương phải có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát, điều chỉnh lại thông tin và có văn bản đính
chính, bổ sung gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan để tổng
hợp, trả lời cử tri.
7. Đối với những
vấn đề cử tri kiến nghị kéo dài chưa được giải quyết, có liên quan trách nhiệm
của nhiều cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc trong quá trình xem xét giải quyết còn nhiều ý kiến khác nhau: Sở, ban, ngành, địa phương được
giao chủ trì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ công tác liên
ngành có sự tham gia của đại diện các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh để tiến hành rà soát, phân loại những nội dung kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết, nội dung không thể giải quyết thì đề xuất
đưa ra khỏi danh mục kiến nghị.
Chương III
TRÁCH NHIỆM GIẢI
QUYẾT, TRẢ LỜI, BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 7. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan chủ trì theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của các sở,
ban, ngành, địa phương; đề nghị sở, ban, ngành, địa phương báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng, tiến hành kiểm
điểm kết quả giải quyết kiến nghị cử tri, phản ánh của nhân dân; hằng quý có
báo cáo kết quả về Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh nhằm tăng trách nhiệm của các ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị trong việc phối hợp giải quyết kiến nghị cử tri.
2. Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
nghiên cứu giải quyết, trả lời cử tri hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho một sở, ban, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan nghiên cứu, giải quyết, trả lời cử tri. Sở, ban, ngành, địa
phương được giao chủ trì phải gửi văn bản về việc giải quyết, trả lời cử tri đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trường hợp phát hiện thông tin, số
liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các sở, ban, ngành, địa phương
không chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính
xác hoặc không thống nhất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời trao đổi với các sở, ban, ngành, địa phương bằng văn bản, fax hoặc thư điện tử
để rà soát, chuẩn xác lại.
4. Trong quá trình phối hợp, theo
dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân về việc các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc việc triển khai các công việc
không đúng với cam kết đã trả lời, thông tin với cử tri, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi và trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, phải có văn bản đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực
hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi để biết. Trường hợp
kiểm tra phát hiện thông tin phản hồi chưa chính xác, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
phản hồi biết.
5. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh thực hiện đăng tải
kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri; chủ động cung
cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đến địa
phương có cử tri kiến nghị để thông báo cho cử tri. Tổng hợp kết quả giải quyết
trả lời kiến nghị của cử tri của các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối năm để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
sở, ban, ngành, địa phương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các sở,
ban, ngành, địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, địa phương
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết, trả lời kiến
nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này;
báo cáo tổng hợp đầy đủ về kết quả giải quyết, trả lời kiến
nghị đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ
chức liên quan; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương được
giao chủ trì giải quyết, trả lời kiến nghị phải chủ động, thường xuyên phối hợp,
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị đã được giao cho cơ quan mình
và các cơ quan phối hợp, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài:
a) Đối với các kiến nghị liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của nhiều sở, ban, ngành, địa phương được giao
cho một cơ quan chủ trì nghiên cứu giải quyết, trả lời. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được kiến nghị, cơ quan được giao chủ trì giải quyết,
trả lời phải có văn bản gửi đến các cơ quan có liên quan đề nghị phối hợp giải
quyết, trả lời kiến nghị.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương được
giao phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì để giải quyết,
trả lời cử tri, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, sở, ban, ngành, địa phương được
đề nghị phối hợp phải có văn bản trả lời gửi đến cơ quan chủ trì giải quyết, trả
lời cử tri theo đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này.
c) Đối với các kiến nghị mà việc giải
quyết liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, địa phương, vượt quá khả năng, điều
kiện hoặc có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan được giao chủ trì phải chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan và trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kiến nghị phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các kiến nghị có nội dung
trùng lặp (cử tri ở các địa phương khác nhau có nội dung
kiến nghị tương tự nhau hoặc kiến nghị ở cùng một địa phương nhưng trùng lặp nội
dung) thì cơ quan tiếp nhận, giải quyết, trả lời và thông báo kết quả giải quyết
bằng một văn bản đồng thời gửi đến tất cả UBND các địa
phương có kiến nghị trùng lặp và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định.
4. Đối với kiến nghị liên quan đến việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các chính sách, pháp luật
cần có nhiều thời gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá, tuân thủ các quy trình, thủ tục xây dựng văn bản hoặc kiến nghị khi thực hiện giải
quyết cần phải có nguồn lực phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, chưa xác
định được thời gian giải quyết thì các cơ quan được giao chủ trì phải có văn bản
giải trình cụ thể về tình hình khó khăn, điều kiện và nguồn lực để thực hiện,
xác định rõ lộ trình, phương hướng giải quyết, trả lời để cử tri biết.
5. Thường xuyên chủ động rà soát, tổng
hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
6. Trường hợp nội dung giải quyết, trả
lời kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương, không chính xác, chưa đầy đủ,
chưa phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị hoặc số liệu chưa nhất
quán thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương phải rà soát, điều
chỉnh lại và có văn bản đính chính, bổ sung làm rõ các thông tin theo đề nghị của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các địa phương liên quan đến các kiến nghị
thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương nhưng vượt quá khả năng
hoặc có khó khăn, vướng mắc liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan phải có văn bản trả
lời địa phương hoặc phải có văn bản đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến chỉ đạo.
8. Văn bản trả lời cử tri phải được gửi
đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh nơi có cử tri kiến nghị; trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các sở, ban,
ngành, địa phương chủ trì giải quyết có trách nhiệm gửi đăng
tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh trừ trường hợp kiến nghị có nội dung, thông tin quy định tại Điều 11
Quy chế này.
9. Chủ động cung cấp thông tin về kết
quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc trách nhiệm giải quyết của
cơ quan mình cho Trung tâm Truyền thông tỉnh, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và Ủy ban nhân dân các địa phương có cử tri kiến nghị để kịp thời nắm bắt,
thông tin đến cử tri.
Điều 9. Báo cáo tổng
hợp kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng tháng tổng hợp, kiểm điểm
kết quả giải quyết kiến nghị cử tri, phản ánh của nhân dân thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường phối
hợp tổ chức các phiên giải trình giữa 02 kỳ họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trong việc giám sát giải quyết kiến nghị cử tri gửi tới các kỳ họp để
giảm thiểu việc tồn đọng các kiến nghị cử tri;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh định kỳ hàng quý và báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị
của cử tri trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị
của cử tri theo yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan có thẩm
quyền.
2. Trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa
phương:
Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động
theo dõi, rà soát, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan chậm nhất là
30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo
bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng kiến
nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, trong đó
phân loại cụ thể theo lĩnh vực và kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
b) Đối với các kiến nghị đã giải quyết
xong nêu tại điểm a, khoản 2 Điều này, phải có danh mục những văn bản đã được
ban hành, thông tin, số liệu minh chứng;
c) Tình hình giải quyết, trả lời kết
nghị đã trả lời là “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của
các kỳ họp trước, trong đó nêu rõ những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân; tổng
hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ
họp; kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, ban hành, bãi bỏ cơ chế,
chính sách, quy định của tỉnh và kiến nghị liên quan đến các nguồn lực nên chưa
thể thực hiện ngay được;
d) Đối với kiến nghị có nội dung phức
tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời gian để
nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì phải đề xuất cụ thể về thời gian giải
quyết và trả lời;
đ) Các sở, ban, ngành, địa phương chậm
giải quyết, còn để tồn đọng kéo dài, chưa giải quyết dứt điểm (nếu có) đối với
các kiến nghị của cử tri phải tiến hành kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong việc chậm
xem xét giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 10. Thời hạn
giải quyết và trả lời kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương
1. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế này được giao các sở, ban, ngành, địa phương
chủ trì giải quyết thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
giao; phải có văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết, trả lời để báo cáo kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị gửi
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh theo quy định.
2. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của các sở, ngành, địa phương quy định tại điểm b, c
khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị; phải có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời cử tri; gửi văn bản
trả lời cử tri đến Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh nơi có cử tri kiến
nghị và các cơ quan, cá nhân có liên quan theo quy định của Quy chế.
3. Đối với kiến nghị có nội dung phức
tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần
có thêm thời gian để nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì các sở, ban,
ngành, địa phương phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết và trả lời,
thời gian đề nghị gia hạn không quá 30 ngày đối với tất cả
các kiến nghị quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy chế này. Văn bản đề
nghị gia hạn thời gian giải quyết, trả lời kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa
phương phải được gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 11. Xử lý đối
với kiến nghị của cử tri có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước và kiến
nghị có thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật
chuyên ngành
1. Đối với kiến nghị của cử tri có nội
dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật Tiếp
cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành: Các sở, ban, ngành, địa phương
từ chối trả lời hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết, quản lý
và phát hành văn bản theo chế độ mật; báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị theo
chế độ mật, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Đối với kiến nghị của cử tri có nội
dung, thông tin được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Tiếp
cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành: Các sở, ban, ngành, địa phương
nghiên cứu, giải quyết, trả lời cử tri với mức độ phù hợp; báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa
phương và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các sở, ban, ngành, địa
phương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
Quy chế trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực
hiện Quy chế là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng hằng năm của
các sở, ban, ngành, địa phương và của cá nhân thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
2. Định kỳ hàng năm, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ, chất lượng giải quyết kiến nghị cử tri của các sở, ban, ngành, địa phương;
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết và
trả lời kiến nghị của cử tri; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chế tài đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
để xảy ra chậm trễ trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử
tri.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ kết quả triển khai thực hiện Quy chế để
bổ sung vào các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm của các sở,
ban, ngành, địa phương.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh phải sửa đổi, bổ
sung: Các sở, ban, ngành, địa phương phải phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.