ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 29
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CÔNG THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN, RÀ SOÁT BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ, TIẾP NHẬN
VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giá ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại tờ trình số 1513/TTr-STC ngày 24/5/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định phân
công thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, tiếp nhận Văn bản kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Những nội dung về thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, tiếp nhận Văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh không quy định tại quyết định này thì thực hiện
theo quy định tại Luật Giá ngày 20/6/2012, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
và Nghị định số 149/2016/NĐ- CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ, Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hiện hành có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá (gọi
chung là tổ chức);
c) Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ
gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký giá, kê khai giá (gọi chung là cá nhân kinh doanh);
d) Các cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá, kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá
a) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
b) Phân đạm Urê; phân NPK.
c) Thuốc bảo vệ thực vật, bao
gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
d) Thóc, gạo tẻ thường.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện kê khai giá
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết
định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá.
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Than;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia
súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị
bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 3. Phân công thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá và tiếp nhận Văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ
1. Trong thời gian Nhà nước áp
dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc
danh mục quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ đó
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 2 quyết định này trên địa
bàn huyện.
Điều 4. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước về giá
1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá,
Văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 quyết định này có
trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ
chức, cá nhân kinh doanh đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá và tiếp nhận Văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ theo
quy định tại Điều 3 quyết định này trên địa bàn huyện theo Thông báo danh sách
các tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7
hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên
môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kinh
doanh đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa phương gửi Sở Tài
chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo điều
chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký giá, kê khai giá trên
địa bàn huyện.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10/6/2018 và thay thế Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015
của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá; thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, kê khai giá, niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu phát
hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá thì quyết định xử phạt theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày
24/9/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các tổ chức, cá nhân kinh doanh có liên quan phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân kinh doanh; các cá nhân
khác có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Tài chính;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- Cục Quản lý giá (BTC);
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh (KT);
- Công báo tỉnh; Trung tâm Tin học;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, Ngan.
PD-STC-THAM QUYEN RA SOAT BIEU MAU
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|