ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
29 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 75/TTr-STP ngày 16 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
63/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối
hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KT VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội; UBMTTQ VN tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (BTP);
- Cục Thi hành án tỉnh;
- Báo Đồng Nai; Báo Lao động Đồng Nai;
- Đài PT-TH Đồng Nai; Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã), các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh trong việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà
nước, bao gồm: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị về quy định hành chính,
hành vi hành chính.
2. Các cơ quan, đơn vị
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Công an, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước.
3. Các cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức hoặc quy
định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống
nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính, quy định hành chính của
cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Chỉ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
đáp ứng đúng yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
5. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, dễ thực
hiện.
6. Quy trình tiếp nhận, xử lý phải được phân
công, phân cấp rõ ràng, hợp lý, bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác và
thống nhất trong phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành
chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG,
HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh,
kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi hành chính: Những vướng mắc
cụ thể trong thực hiện quy định, thủ tục hành chính do hành vi chậm trễ, sách
nhiễu, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phản ánh về quy định hành chính: Sự không phù
hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất
của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành
chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các phương án xử lý đối với phản
ánh nêu trên; đề xuất sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
Điều 5. Hình thức phản ánh,
kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về hành vi hành chính, quy định hành chính được thực hiện thông
qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Thư điện tử.
4. Phản ánh trực tiếp.
5. Phiếu lấy ý kiến.
6. Báo, Đài Phát thanh Truyền
hình.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản
ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về
hành vi hành chính, quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống nhân dân.
3. Thông báo rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc
địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Phản ánh, kiến nghị bằng điện
thoại (chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã
công bố công khai).
5. Phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu
lấy ý kiến (chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính).
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tiếp nhận các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về hành vi hành chính, quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về hành vi hành
chính.
3. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Trụ sở: Số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường
Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
b) Số điện thoại chuyên dùng: 0613.842244;
0613.941833
c) Địa chỉ Email: ks.tthc@dongnai.gov.vn ; cchc@dongnai.gov.vn
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 8. Cơ
quan xử lý phản ánh, kiến nghị
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, hành vi hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị chuyển đến.
Điều 9. Quy
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
hành vi hành chính:
a) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm nghiên
cứu xử lý hoặc chuyển cho cơ quan chức năng giải quyết, cụ thể như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, thì tiến
hành xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
theo quy định.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh thực
tế, lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời có văn bản
yêu cầu cơ quan chức năng kịp thời xử lý theo đúng trình tự quy định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều này.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc (trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều ngành thì thời
gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc); cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị có trách nhiệm:
- Xem xét tính chất và mức độ về hành
vi của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật và
quyết định xử lý, kỷ luật phù hợp với tính chất, mức độ vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức; trường hợp không thống nhất phương án xử lý về hành vi vi
phạm của cán bộ, công chức, viên chức thì báo cáo, trình Thủ trưởng đơn vị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền xử lý thì báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Công khai kết quả xử lý hành vi
của cán bộ, công chức, viên chức thông qua các hình thức: Đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị; các hình thức khác.
- Báo cáo kết quả xử lý về Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), mở sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ xử
lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính:
a) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện đúng nội dung, hình thức, yêu cầu về phản ánh, kiến nghị được quy định tại
Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này; tiếp nhận và vào sổ theo dõi.
- Phối hợp với cơ quan chức năng tổ
chức nghiên cứu, đánh giá, cập nhật sửa đổi, bổ sung và lưu trữ hồ sơ theo quy
định.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc; cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm:
- Làm việc trực tiếp với cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ các nội dung có liên quan (nếu xét thấy
cần thiết).
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại
phản ánh, kiến nghị:
+ Trường hợp phản ánh, kiến nghị
chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu.
+ Trường hợp phản ánh, kiến nghị
có đủ cơ sở xử lý, tiến hành đánh giá nội dung phản ánh, kiến nghị theo các
tiêu chí: Đảm bảo sự cần thiết; tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả và sự
thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Tổ chức cập nhật, chỉnh sửa, bổ
sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền chỉnh sửa, bổ sung theo quy định.
- Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị thông qua các hình thức: Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử của đơn vị; niêm yết công khai, minh bạch tại trụ sở
làm việc; các hình thức khác.
- Lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh,
kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị thực
hiện thông qua phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ
theo quy trình sau:
a) Xác định nội dung, đối tượng cần
lấy ý kiến về quy định hành chính.
b) Lập phiếu lấy ý kiến.
c) Gửi phiếu lấy ý kiến đến tổ chức,
cá nhân (trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện).
d) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá
và phân loại các ý kiến.
đ) Quyết định xử lý phản ánh, kiến
nghị theo thẩm quyền hoặc báo cáo nội dung phản ánh, kiến nghị đến cấp có thẩm
quyền xử lý.
e) Lưu giữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức có đủ
trình độ, kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng
hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo
chế độ kiêm nhiệm.
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên
dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email; công bố
công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ
website, địa chỉ email.
3. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình, quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Niêm yết, công khai đầy đủ tên
cơ quan, địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, email của
cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 7 của
Quy chế này.
2. Tổ chức kiểm tra, xác minh xử
lý kịp thời nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, hành vi hành chính.
3. Thực hiện nghiêm việc công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại
Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng trình tự quy định.
2. Thực hiện nghiêm quy trình tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Không được chậm trễ hoặc gây
khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức; tham mưu Lãnh đạo có văn bản trả lời kịp thời, cụ thể trong trường hợp từ
chối thực hiện; đảm bảo giữ vững phương châm “Nhanh, chính xác, đúng pháp luật”.
Điều 13.
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với
cơ quan hành chính nhà nước các nội dung về quy định hành chính, hành vi hành
chính theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này; nội dung phản ánh, kiến nghị phải
có căn cứ, rõ ràng, trung thực và đúng hình thức, yêu cầu theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 của Quy chế này.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin phản ánh, kiến nghị không đúng sự thật, thiếu khách quan, vì mục
đích vụ lợi, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ của cơ quan hành chính nhà
nước.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính
của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự
toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan này theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các
cơ quan này.
Điều 15. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận
và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 10 của
tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi
hành chính trên địa bàn tỉnh, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu
cầu đột xuất.
Điều 16. Khen
thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan
hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính
không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình
thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
Quy chế này thì được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ,
công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỹ luật theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai dành thời lượng phù hợp để thông tin,
tuyên truyền về nội dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 19. Việc
sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.