ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TRỰC
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân
tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Dân tộc
trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 12/TTr-BDT ngày 23 tháng 5 năm 2012 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 398/TTr-SNV ngày 12 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Trưởng Ban Dân tộc Thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc
đặt tại số 108, đường Ngô Quyền, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố về công tác dân tộc;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở
thành phố, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn thành phố.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn thành phố thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn thành phố.
4. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có
thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc; thực hiện công tác tổng hợp, thống
kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công
tác dân tộc trên địa bàn thành phố và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban Dân tộc.
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, quận - huyện và cán bộ, công chức là người
dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu
số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo quy định
của pháp luật. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, tổ chức trong công tác
đối với người nước ngoài đang làm ăn, sinh sống, học hành… trên địa bàn thành
phố.
8. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
9. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các
Sở - ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn thành phố.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và cán bộ,
công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân Thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4.
Lãnh đạo Ban
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và
các Phó Trưởng ban, số lượng Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định. Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Ban Dân tộc làm việc theo chế
độ thủ trưởng, Trưởng ban là người chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của
Ban Dân tộc; sắp xếp tổ chức, bộ máy Ban Dân tộc theo quy định; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban
Dân tộc; là chủ tài khoản cơ quan Ban Dân tộc.
3. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
1. Các tổ chức được thành lập, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
Căn cứ tính chất, đặc điểm và
yêu cầu quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn thành phố. Ngoài Văn
phòng và Thanh tra nêu trên, Trưởng ban Ban Dân tộc thỏa thuận với Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Dân tộc, nhưng số lượng không quá 03 (ba) phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ tính chất, đặc điểm cụ thể
công tác dân tộc trên địa bàn thành phố, Trưởng ban Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc.
Điều 6.
Biên chế
1. Biên chế của Ban Dân tộc do Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định trong tổng biên chế của thành phố.
2. Việc bố trí công chức của Ban
Dân tộc phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu ngạch
công chức theo quy định.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7.
Đối với Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân Thành phố và Ủy ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân Thành phố đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Ủy ban Dân tộc;
2. Ban Dân tộc có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân Thành
phố với Ủy ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân
tộc trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
3. Ban Dân tộc có trách nhiệm
thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo, tiếp nhận các chủ trương, chính sách,
các ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân
Thành phố và Ủy ban Dân tộc để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện trên lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn thành phố.
Điều 8.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành
phố
Ban Dân tộc phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên
của Mặt trận thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 9.
Đối với các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
1. Quan hệ giữa Ban Dân tộc với
các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện là quan hệ phối hợp
theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc được Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy
ban Dân tộc giao;
2. Ban Dân tộc chủ động bàn bạc,
trao đổi, thực hiện công tác phối hợp, cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong công tác; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;
3. Khi giải quyết những vấn đề
liên quan đến nhiều Sở - ngành thành phố, quận, huyện thì Trưởng ban Ban Dân tộc
phải chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp với các ngành, địa phương đó;
4. Trưởng ban Ban Dân tộc làm việc
trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban làm việc với các cơ quan, đơn vị và
địa phương; nếu không thống nhất được công việc có liên quan thì báo cáo lại để
xin ý kiến của Trưởng ban và sau đó phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, chỉ đạo.
Điều 10.
Đối với cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở các quận
- huyện
1. Mối quan hệ giữa Ban Dân tộc
với cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở quận, huyện là quan hệ hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động trong việc chấp hành và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
2. Ban Dân tộc có trách nhiệm
triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Ủy ban
Dân tộc, Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác dân tộc trên địa bàn; đồng thời
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của bộ
phận phụ trách công tác dân tộc ở quận, huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng ban Ban Dân tộc chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung
Quy chế thì Ban Dân tộc trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định./.