ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 462/TTr-SNV ngày 04/12/2012 và Báo
cáo thẩm định số 281/BC-STP ngày 03/12/2012 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ
chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Cổng TTĐT
Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư
pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- NC (H);
- Lưu: VT, Mi67/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý của ấp, khóm
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khóm được tổ chức ở phường, thị trấn;
dưới phường, thị trấn là khóm.
3. Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có
chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức
nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý nhà nước
trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khóm phải tuân thủ pháp luật,
dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khóm đang
hoạt động ổn định để thành lập ấp mới, khóm mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp,
khóm để thành lập ấp mới, khóm mới nhằm tinh gọn bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã
và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của ấp, khóm.
4. Các ấp, khóm nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới
hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành
các cụm dân cư mới ở vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng,
giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp mới,
khóm mới thì điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới có thể thấp hơn các quy định
tại Điều 21 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập ấp mới,
khóm mới theo quy định tại khoản 4, Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp,
khóm hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác
quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của ấp,
khóm, của cụm dân cư.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
Điều 3. Tổ chức
của ấp, khóm
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng
ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp. Trường hợp ấp có
trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp.
2. Mỗi khóm có Trưởng khóm, 01 Phó
Trưởng khóm và các tổ chức tự quản khác của khóm. Trường hợp khóm có trên 600 hộ
gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng khóm.
Điều 4. Nội dung
hoạt động của ấp, khóm
1. Cộng đồng dân cư ấp, khóm bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung
theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản
không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình
phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển
khai đối với ấp, khóm; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo
đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống
văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn
hóa”, “Khóm văn hóa”; phòng, chống các tệ nạn xã hội và
xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng
và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của ấp, khóm; tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” và các phong
trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp,
khóm hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi
chưa có chi bộ ấp, chi bộ khóm), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của
các tổ chức tự quản khác của ấp, khóm theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm và Phó Trưởng ấp, khóm. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp,
khóm theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khóm.
Điều 5. Hình thức
hoạt động của ấp, khóm
1. Hình thức hoạt động của ấp, khóm
được thực hiện thông qua hội nghị ấp, khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, khóm phối hợp
với Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức và chủ trì.
2. Hội nghị ấp, khóm được tổ chức mỗi
năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường.
Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành
khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong ấp, khóm tham dự.
Trường hợp ấp, khóm có trên 200 hộ
gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp
theo từng cụm dân cư. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng ấp, khóm tổng hợp
kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn ấp, khóm.
3. Trình tự tổ chức hội nghị ấp, khóm
a) Truởng ấp, khóm tuyên bố lý do,
nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị; giới thiệu người để hội nghị biểu quyết
cử làm thư ký.
b) Trưởng ấp, khóm trình bày những nội dung cần đưa ra để hội nghị xem xét.
c) Những người tham gia hội nghị thảo
luận.
d) Trưởng ấp, khóm tổng hợp chung các
ý kiến của những người tham gia hội nghị; đề xuất phương
án biểu quyết. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm
tán thành thì kết quả có giá trị thi hành. Trưởng ấp, khóm lập biên bản và
thông báo đến các hộ gia đình trong ấp, khóm về kết quả hội
nghị. Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tán thành thì Trưởng
ấp, khóm tổ chức lại hội nghị. Thời gian tổ chức lại hội nghị chậm nhất 15
ngày, kể từ ngày tổ chức hội nghị trước đó. Trình tự tổ chức lại hội nghị ấp,
khóm thực hiện như trình tự tổ chức hội nghị ấp, khóm trước đó.
Trường hợp không tổ chức lại được hội
nghị hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
Trưởng ấp, khóm phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không dự hội nghị
để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc hội nghị liền trước đó.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc hội
nghị và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự hội nghị,
nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm
tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng ấp, khóm lập biên bản xác nhận kết quả
kết hợp giữa cuộc hội nghị với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự hội
nghị và thông báo đến các hộ gia đình trong ấp, khóm.
Điều 6. Trụ sở
làm việc của ấp, khóm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho ấp, khóm có trụ sở làm việc ổn định.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải
có bảng tên trụ sở; nội dung bảng tên trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có các
đặc điểm như sau: góc bên trái trên cùng nhìn lên là tên Ủy ban nhân dân cấp xã, chính giữa là tên trụ sở ấp hoặc khóm.
Điều 7. Xây dựng
và thực hiện quy ước (hương ước) của ấp, khóm
1. Ấp, khóm xây dựng quy ước (hương ước)
về công việc thuộc nội bộ nhân dân trong ấp, khóm, kế thừa và phát huy thuần
phong mỹ tục của cộng đồng phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm bài trừ các
hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp,
văn minh.
2. Quy ước (hương ước) do nhân dân
trong ấp, khóm xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê
duyệt.
3. Việc xây dựng và phê duyệt quy ước
(hương ước) phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 8. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm là những người hoạt
động không chuyên trách ở ấp, khóm; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp,
khóm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương,
khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân
dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Ấp, khóm
có các sổ sách ghi chép sau
1. Sổ ghi biên bản cuộc họp.
2. Sổ theo dõi tạm
trú, tạm vắng.
3. Sổ ghi danh sách nhân khẩu trong ấp,
khóm.
4. Sổ ghi tài sản của ấp, khóm và những
công trình văn hóa, kinh tế do ấp, khóm quản lý.
5. Sổ theo dõi các hộ trong ấp, khóm thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước quy định.
6. Sổ theo dõi tình hình đời sống của nhân dân, có phân loại hộ giàu, khá, nghèo và các đối tượng
đặc biệt khác cần phải quan tâm giúp đỡ.
Chương 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ấp, khóm
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khóm
theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp,
khóm.
c) Triển khai thực hiện những nội
dung do cộng đồng dân cư của ấp, khóm bàn và quyết định trực
tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khóm
thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực
hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương
ước của ấp, khóm không trái với quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận
và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khóm, tổ chức
nhân dân tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong
trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động.
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn
an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khóm, không để xảy ra mâu thuẫn,
tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật
trong ấp, khóm.
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân
trong ấp, khóm; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khóm bàn
và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định; báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
h) Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức
tự quản (nếu có) của ấp, khóm như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ
bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật.
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công
tác đến Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối
năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khóm.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khóm đầu
tư đã được hội nghị ấp, khóm thông qua.
b) Trưởng ấp, khóm giới thiệu Phó Trưởng ấp, khóm giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định
quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, khóm; được cấp trên mời dự họp
về các vấn đề có liên quan.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên
giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng ấp, khóm
Phó Trưởng ấp, khóm là người giúp việc
cho Trưởng ấp, khóm; giúp Trưởng ấp, khóm thực hiện các
nhiệm vụ được giao, thay mặt Trưởng ấp, khóm giải quyết
công việc khi Trưởng ấp, khóm vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Trưởng ấp, khóm
và trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 12. Nhiệm kỳ
của Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp,
khóm có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp, khóm mới hoặc khuyết
Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khóm lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm bầu được Trưởng
ấp, khóm mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày
có quyết định chỉ định Trưởng ấp, khóm lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, khóm,
thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khóm.
3. Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp,
khóm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 13. Tiêu
chuẩn Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
Trưởng ấp, khóm và Phó trưởng ấp,
khóm phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khóm; đủ
21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được
nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Chương 4.
QUY TRÌNH BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 14. Công
tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử,
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, khóm; chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử,
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến
danh sách người ứng cử Trưởng ấp, khóm; báo cáo với Chi ủy Chi bộ ấp, khóm để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01- 02 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ
bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các
thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại
diện cử tri ấp, khóm); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử Trưởng ấp, khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân
ở ấp, khóm chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 15. Tổ chức
bầu Trưởng ấp, khóm
1. Việc bầu Trưởng ấp, khóm được tổ
chức tại hội nghị ấp, khóm. Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Tổ
trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng ấp, khóm.
2. Việc bầu cử Trưởng ấp, khóm thực
hiện theo trình tự
a) Tổ trưởng tổ bầu cử:
- Đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
- Quyết định việc để Trưởng ấp, khóm
đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội
nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng
ấp, khóm.
- Nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp, khóm.
b) Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khóm giới thiệu danh sách những
người ra ứng cử Trưởng ấp, khóm do Ban công tác Mặt trận ấp, khóm đề cử và Chi ủy Chi bộ
ấp, khóm thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2, Điều 14 của Quy chế
này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
c) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về
những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu
cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu
quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh
sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ
tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội
nghị tán thành.
d) Tiến hành bầu Trưởng ấp, khóm:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ
bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu
cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại
nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải
là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản
kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình của ấp, khóm; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu
thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khóm.
Người trúng cử Trưởng ấp, khóm là người
đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong toàn ấp, khóm.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản,
có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
đ) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết
quả bầu Trưởng ấp, khóm, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi
ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu không có
người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định,
nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu
cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn
không bầu được Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp,
khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng ấp, khóm lâm thời, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm mới. Quy trình bầu Trưởng ấp,
khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 14 và khoản 1,
khoản 2, Điều 15 của Quy chế này.
Điều 16. Việc
công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khóm hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp
không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, khóm chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 17. Quy
trình miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm có thể được miễn
nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Việc miễn nhiệm
Trưởng ấp, khóm được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình ở ấp, khóm. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khóm chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn
nhiệm
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đơn nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng ấp, khóm gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp,
khóm được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng
ấp, khóm
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khóm chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng ấp, khóm trình bày lý do của
việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng ấp, khóm.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị
quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc
miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt
trận ấp, khóm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, khóm; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp,
khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại
Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này.
Điều 18. Quy
trình bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm khi không được
nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các
quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị thì Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong ấp, khóm để xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm
chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khóm tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị,
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm mời đại diện Ủy ban
nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự.
Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng
ấp, khóm
a) Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khóm tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng ấp, khóm trình bày bản tự
kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên
nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, khóm không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không
trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc
bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, khóm.
c) Hội nghị thảo
luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm
Trưởng ấp, khóm. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người
để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc bãi
nhiệm Trưởng ấp, khóm, thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khóm lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng
ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được
Trưởng ấp, khóm mới; trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải được
tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm. Quy trình bầu Trưởng ấp, khóm mới thực hiện theo quy
định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này.
Điều 19. Quy
trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm giới thiệu Phó Trưởng
ấp, khóm giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp,
khóm).
2. Quy trình bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, khóm thực hiện như đối với Trưởng ấp,
khóm.
Điều 20. Kinh
phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương 5.
THÀNH LẬP ẤP MỚI,
KHÓM MỚI (BAO GỒM CẢ VIỆC CHIA TÁCH, SÁP NHẬP ẤP, KHÓM)
Điều 21. Điều kiện
thành lập ấp mới, khóm mới
Việc thành lập ấp mới, khóm mới phải
bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình
a) Đối với ấp: phải có từ 200 hộ gia
đình trở lên.
b) Đối với khóm: phải có từ 250 hộ
gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn
từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khóm thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác
Ấp và khóm phải có cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống
của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất
bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 22. Quy
trình, trình tự thực hiện và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới
1. Quy trình, trình tự thực hiện
a) Căn cứ nguyên tắc hoạt động của ấp,
khóm quy định tại Điều 2 và điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới tại Điều 21 của
Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương thành lập ấp mới, khóm mới.
b) Trên cơ sở chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập ấp mới,
khóm mới.
c) Căn cứ nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập ấp mới, khóm mới về Đề án thành lập
ấp mới, khóm mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề
án.
d) Căn cứ vào kết quả lấy ý kiến của
Đề án (Đề án thành lập ấp mới, khóm phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khóm mới tán thành), Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để thông qua tại kỳ họp gần
nhất.
đ) Sau khi đã được Hội đồng nhân dân
cấp xã thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét có Tờ trình gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành
Nghị quyết về việc thành lập ấp mới, khóm mới.
g) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định thành lập ấp mới, khóm mới.
2. Thành phần hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm
định gồm:
a) Đề án thành lập ấp mới, khóm mới
(03 bản chính).
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri (03 bản
chính).
c) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (03 bản chính).
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã (03 bản chính).
đ) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện (03 bản chính).
e) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (03 bản chính).
3. Số lượng hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm
định:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, mỗi bộ có
đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Thời gian giải quyết
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có Tờ trình gửi Sở Nội vụ để thẩm định.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ hợp lệ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Nội vụ xem xét thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về việc thành lập ấp mới, khóm mới tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.
e) Sau khi Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập ấp mới, khóm mới.
5. Nội dung Đề án
thành lập ấp mới, khóm mới
a) Sự cần thiết thành lập ấp mới,
khóm mới.
b) Tên gọi của ấp mới, khóm mới.
c) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp mới,
khóm mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của ấp mới, khóm mới.
đ) Diện tích tự nhiên của ấp mới,
khóm mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất),
đơn vị tính là hecta.
e) Các điều kiện khác quy định tại
khoản 2, Điều 21 của Quy chế này.
g) Đề xuất, kiến
nghị.
Điều 23. Quy
trình, trình tự thực hiện và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có
1. Quy trình, trình tự thực hiện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định về chủ trương ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện
có (đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có theo quy định tại
khoản 5, Điều 2 của Quy chế này).
b) Trên cơ sở chủ
trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân
cư vào ấp, khóm hiện có.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy
ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp, khóm hiện
có) về Đề án ghép cụm dân cư ấp, khóm; tổng hợp các ý kiến
và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
d) Căn cứ vào kết quả lấy ý kiến của
Đề án (Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có phải được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành), Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp
xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50%
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
e) Sau khi đã được Hội đồng nhân dân
cấp xã thông qua, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ), Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định việc ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có.
2. Thành phần hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đề án ghép cụm
dân cư vào ấp, khóm hiện có (02 bản chính).
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri (02 bản
chính).
c) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (02 bản chính).
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã (02 bản chính).
đ) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện (02 bản chính).
3. Số lượng hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
Hồ sơ được lập thành 02 bộ, mỗi bộ có
đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều
này.
4. Thời gian giải quyết
a) Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Quyết định việc ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có.
5. Nội dung Đề án
ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào ấp,
khóm hiện có.
b) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp,
khóm sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của ấp, khóm sau khi ghép.
d) Diện tích tự nhiên của ấp, khóm
sau khi ghép (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện
tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta.
đ) Đề xuất, kiến nghị.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà
Mau và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ tháng 12 hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện đến Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phản ánh đến Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, hướng dẫn thêm hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế./.