QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 19/10 /2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh; nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện); nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Nghị quyết,
quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật sau đây gọi chung là nghị quyết, quyết định,
chỉ thị.
Điều 2. Nguyên tắc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh Gia Lai tuân theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004, các văn bản có liên quan và quy định tại quyết định này.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ soạn
thảo, người soạn thảo (sau đây gọi chung là Cơ quan soạn thảo) trong việc soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan
liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở
địa phương; đảm bảo sự tham gia của nhân dân đối với những văn bản quan trọng,
liên quan mật thiết đến đời sống, quyền và nghĩa vụ công dân.
4. Đảm bảo thủ tục thẩm định đối với các dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH LẬP QUY
Điều 3. Đề xuất
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là chương
trình lập quy)
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan có thẩm quyền liên quan gửi dự kiến ban hành nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10
hàng năm để tổng hợp xây dựng chương trình lập quy của Hội đồng nhân dân tỉnh;
gửi dự kiến ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tư pháp
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp xây dựng chương trình lập quy của Ủy
ban nhân dân tỉnh năm sau.
Cơ sở đề xuất chương trình lập quy là đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
2. Văn bản đề nghị xây dựng chương trình lập quy
phải nêu rõ những nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định,
chỉ thị;
b) Tên nghị quyết, quyết định, chỉ thị; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị; những nội dung chính của
nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi
hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp,
cơ quan phản biện, phạm vi lấy ý kiến, dự kiến thời gian trình nghị quyết, quyết
định, chỉ thị;
đ) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả
thi, tính hiệu quả của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sau khi được ban hành.
Điều 4. Chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; lập,
thông qua chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình ban hành nghị quyết để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Nội dung chương trình phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị quyết; tên , đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, những
nội dung chính của nghị quyết; dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài
chính, nhân lực đảm bảo thi hành, tính hiệu quả kinh tế - xã hội, Cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, phạm vi lấy ý kiến phản biện, thời
điểm ban hành nghị quyết .
2. Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình lập quy trình
Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc thông qua dự kiến chương trình lập quy trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong chương trình lập quy phải lập danh mục các
quyết định, chỉ thị sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; văn bản dự kiến
ban hành phải nêu rõ sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh, những nội dung chính của quyết định, chỉ thị, Cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời điểm ban hành quyết định, chỉ thị .
3. Việc gửi dự thảo chương trình lập quy, các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định tại văn bản này. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có liên quan căn cứ vào
chương trình lập quy hàng năm để xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những dự thảo không nằm trong chương trình
lập quy áp dụng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp
khẩn cấp, đột xuất theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan và quy định
tại Mục 4, Chương III của Quy định này.
1. Trong quá trình thực hiện xét thấy tiến độ soạn
thảo văn bản không bảo đảm, không còn cần thiết phải ban hành văn bản; tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương có thay đổi (văn bản dự kiến ban hành không
phù hợp); văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương có sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định, các cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung
chương trình lập quy.
2. Căn cứ đề nghị điều chỉnh chương trình lập
quy, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất. Việc sửa đổi, bổ
sung chương trình lập quy phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng
chương trình lập quy.
Điều 6. Thực hiện
Chương trình lập quy
1. Thủ trưởng các cơ quan môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm triển
khai thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm
chất lượng của dự thảo văn bản và thời gian quy định trong chương trình lập
quy.
Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung
phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm
Tổ trưởng và các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan liên quan;
trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, đại diện các tổ chức có
liên quan tham gia Tổ soạn thảo, Tổ soạn thảo tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công
chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản
đã được quy định trong chương trình lập quy;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chương
trình lập quy và tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7. Nhiệm vụ của
cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ
sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối chủ trương, chính sách
trong các văn bản của Đảng; văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo; xác định, điều, khoản, điểm trong các văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hiệu quả kinh tế -
xã hội của văn bản mới, nguồn lực kinh tế để thực hiện; tập hợp và nghiên cứu
tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Gửi dự thảo văn bản và các tài liệu liên quan
đến Sở Tư pháp thẩm định;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định và chỉnh lý dự thảo.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
có nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về chất lượng và tiến độ của dự thảo văn bản;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo, tổ chức
họp, thảo luận, phản biện về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh
lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc
đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông
tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc gửi dự thảo văn bản và các tài
liệu liên quan đến Sở Tư pháp để thẩm định và tiếp thu ý kiến chỉnh sửa dự thảo
văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử công chức có đủ năng lực tham gia cùng Cơ
quan soạn thảo trong quá trình xây dựng văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu,
thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu
của Cơ quan soạn thảo văn bản;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi
có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản, Cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan,
tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản
Cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Đăng dự thảo lên trang Thông tin điện tử
(Website) của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan soạn thảo; đăng tải dự thảo trên
các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến trong nhân dân;
c) Phát phiếu thăm dò ý kiến hoặc mời chuyên gia
phản biện đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng
được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Dự thảo tờ trình;
b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Các văn bản pháp luật mà Cơ quan soạn thảo
căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của Cơ quan soạn thảo và cơ quan
được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý
kiến đến cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo
và nếu cần có thể cử thêm cán bộ, công chức có kiến thức pháp luật và kiến thức
chuyên môn vững vàng, phải có ý kiến tại cuộc họp hoặc có văn bản góp ý gửi cho
Cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm đối với nội dung góp ý. Những ý kiến
thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, thư ký cuộc
họp và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản, thì Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xác định
những vấn đề cần lấy ý kiến, khu vực lấy ý kiến, thời gian lấy ý kiến ít nhất
là 07 (bảy) ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo
văn bản đóng góp ý kiến.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo
văn bản để cơ quan thẩm định, thẩm tra tham khảo.
Điều 9. Lấy ý kiến đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính
1. Trong trường hợp dự thảo quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi gửi thẩm định.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn
đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu
chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, khoản 3 điều 10, Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính
(viết tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP);
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành
chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục
hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành
chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại phụ lục I, II, III của Nghị định
36/2010/NĐ-CP.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính.
3. Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục
hành chính:
Trong thời hạn chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản đóng góp ý kiến cho đơn vị
chủ trì soạn thảo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý
kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
4. Việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính được tiến
hành từ khi xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành
chính đến khi hoàn thành thủ tục thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 10. Thẩm định dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh
nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, chậm nhất là 15 ngày trước
ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, Cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định:
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để thẩm định. Dự thảo gửi
Sở Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến đóng góp của
các cơ quan, tổ chức liên quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị được in trên giấy khổ A4, soạn thảo trên chương trình tin học văn phòng
(Microsoft Word), theo đúng phông chữ tiếng Việt, bộ mã tổng hợp (Font
Vietnamess, Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
Trong tờ trình cần nêu rõ sự cần thiết phải ban
hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý, phản biện dự thảo
của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết, quyết định, chỉ thị sẽ ban hành;
d) Các văn bản, tài liệu của cơ quan cấp trên có
liên quan để làm căn cứ ban hành văn bản.
3. Đối với dự thảo quyết đinh,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính thì ngoài thành
phần hồ sơ quy định tại khoản 2 điều này, cơ quan gửi thẩm định phải có Bản
đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại điều 10 của Nghị định
63/2010/NĐ-CP và Báo cáo giải trình của cơ quan soạn thảo văn bản về việc tiếp
thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
4. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định
không đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Sở Tư pháp đề nghị Cơ
quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định.
5. Thời gian thẩm định:
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh
báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo trong thời hạn 08 ngày, kể từ ngày
nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
1. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện thẩm định dự
thảo theo các nội dung quy định tại điều 7, 8 Nghị định số 36/2010/NĐ-CP.
3. Sở Tư pháp có quyền từ chối thực hiện yêu cầu
thẩm định trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị yêu cầu
thẩm định không phải là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan yêu cầu thẩm định không phải là cơ
quan soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Cơ quan dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị yêu cầu thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính và ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp từ chối yêu cầu thẩm định theo khoản
3 điều này, Sở Tư pháp phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn cơ
quan soạn thảo thực hiện theo đúng quy định.
Điều 12. Tiếp thu ý kiến thẩm
định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan
thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý với ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp, thì Cơ quan soạn thảo văn bản phải báo cáo, giải trình rõ
quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Sở Tư pháp để
theo dõi.
Điều 13. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi hoàn thành dự thảo, Cơ quan soạn thảo
gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và gửi đến các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan nghiên cứu.
3. Hồ sơ trình gồm:
a) Dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tờ trình của Cơ quan soạn thảo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Đối với nội dung tờ trình, Cơ quan soạn thảo phải
nêu được sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị; quá trình soạn
thảo, nội dung chính của dự thảo; những văn bản sẽ bị thay thế một phần hay huỷ
bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan liên quan hoặc những vấn
đề xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Báo cáo thẩm định;
đ) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng góp;
e) Các tài liệu, văn bản của các cơ quan cấp
trên mà Cơ quan soạn thảo làm căn cứ để dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 14. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ vào nội dung và tính chất
của hồ sơ dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xem xét, thông
qua dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh ; quyết định, chỉ thị
tại phiên họp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị tại phiên họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành:
a) Đại diện Cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày
báo cáo thẩm định;
c) Tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị.
Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Trong trường hợp dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị chưa được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Cơ quan
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp trong phiên họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh lại dự thảo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong phiên họp sau.
Điều 15. Ký ban hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Việc ký ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh nhất trí trình
ra Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn
thiện dự thảo và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét đưa vào chương
trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ký chứng thực nghị quyết.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ
THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 16. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công
và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nhiệm vụ của cơ quan được phân công chủ trì soạn
thảo thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 điều 7 quy định này và quy định
của pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức liên quan; đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức, nội
dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Quy định
này và quy định của pháp luật.
Điều 17. Thẩm tra dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được các Ban của Hội đồng nhân dân
thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân.
Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến các Ban của Hội đồng nhân dân để thẩm tra; quyết định, chỉ thị đến
Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm tra, thẩm định thực hiện phù hợp
với quy định tại khoản 2, Điều 10 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 1,
Điều 11 Quy định này.
3. Phòng Tư pháp có quyền từ chối yêu cầu thẩm định
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 2, Điều 11 quy định
này.
4. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình; kiểm
tra nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện đối với những
dự thảo do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 18. Hồ sơ dự thảo nghị
quyết, quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là
05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba)
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp.
3. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị
gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 19. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được
thông qua tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo trình tự sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày dự thảo
nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết;
d) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết
tán thành, trừ các trường hợp luật định.
2. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện ký chứng
thực nghị quyết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định, chỉ
thị theo quy định pháp luật và quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 20. Xây dựng dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết
định, chỉ thị Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân
công, chỉ đạo soạn thảo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và
tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường
hợp sau:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp,
huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng
tới phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt của cư dân ở địa phương;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản
lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa
bàn quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết
định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho tổ chức,
cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
4. Tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy
ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự
thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Bản tập hợp ý kiến, văn
bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm
hoàn thiện dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân
trình và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã để xây dựng nội dung kỳ họp.
5. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị
bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã
Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết
và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc xem xét,
thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo
nghị quyết;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã ký chứng thực nghị quyết.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự
thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày Ủy
ban nhân dân họp chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc. Việc xem xét, thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm phát biểu ý kiến đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
cấp xã được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu
quyết tán thành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định, chỉ thị
theo quy định pháp luật và quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 22. Ban hành
quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng - an
ninh thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định, chỉ thị ngoài dự kiến
chương trình lập quy để thực hiện chức năng quản lý.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn
cấp
1. Trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ
thị trong trường hợp giải quyết vấn đề đột xuất được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công Cơ quan
chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc
soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Ủy ban nhân dân.
c) Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị gồm có:
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị ;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
HĐND & UBND cấp huyện, Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã gửi hồ sơ dự
thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 (một)
ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn
cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo quyết định, chỉ
thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị.
3. Thẩm quyền ký ban hành quyết định, chỉ thị thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
ĐĂNG
CÔNG BÁO, NIÊM YẾT, ĐƯA TIN VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Điều 24. Phát hành
văn bản
Văn bản sau khi ký ban hành phải được chuyển đến
văn thư để làm thủ tục phát hành văn bản và chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp,
các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan ở địa phương thực hiện. Văn bản ban hành trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp phải gửi ngay.
1. Quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành phải gửi cho Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp, các Sở, ngành và địa phương có liên quan để thực hiện; gửi
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh để đăng tải, đưa tin.
2. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp huyện
ban hành phải gửi cho Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực
huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp, các Phòng,
ban và địa phương có liên quan để thực hiện.
3. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp xã ban
hành phải gửi cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thường trực Đảng uỷ cấp xã, thường trực Hội đồng nhân
dân cấp xã và các Cơ quan có liên quan để thực hiện.
Điều 25. Đăng báo,
Công báo và niêm yết văn bản
1. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải được đăng tải, đưa tin trên Báo Gia Lai và Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu
cầu của địa phương để quyết định việc đăng báo và đưa tin theo quy định của
pháp luật.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị do Ủy ban nhân dân ban hành cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để biên tập
và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành với
thời gian niêm yết liên tục là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
phải được niêm yết chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày ký ban hành với thời
gian niêm yết liên tục là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
Địa điểm niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban
hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
Điều 25. Lưu trữ
văn bản quy phạm pháp luật
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị Ủy ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 26. Kinh phí cho việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí cho
công tác văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại
các văn bản pháp luật có liên quan và Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 28
tháng 7 năm 2009 về việc ban hành Quy định về chi hỗ trợ cho các hoạt động
trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định của
quyết định này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
quy định này và tổng hợp các ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.