ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 28 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên tắc,
điều kiện, trách nhiệm của cơ quan đề nghị; trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung
là thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức trên địa bàn tỉnh Đăk Nông).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng trong Quyết
định này bao gồm:
a) Các tổ chức hành chính, tổ chức
sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các tổ chức hành chính, tổ chức
sự nghiệp trực thuộc các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Các tổ chức hành chính, sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
2. Quyết định này không áp dụng
đối với các loại tổ chức sau:
a) Các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (được thành lập theo hướng dẫn của Chính phủ);
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp;
c) Các tổ chức phối hợp liên
ngành cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm
cả các tổ chức sự nghiệp nhà nước trong cơ cấu của doanh nghiệp);
đ) Các tổ chức hội, tổ chức phi
Chính phủ;
e) Các tổ chức sự nghiệp ngoài
khu vực nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức hành chính”
là tổ chức tham mưu, hoạch định thể chế, chính sách và tổ chức thừa hành, thực
thi pháp luật thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (bao gồm các Sở, Thanh tra, Văn phòng HĐND và UBND và một số tổ chức
có tên gọi khác); các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm
các Phòng, Thanh tra, Văn phòng HĐND và UBND và một số tổ chức có tên gọi
khác).
2. “Tổ chức sự nghiệp nhà nước”
là các tổ chức được thành lập và hoạt động để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước
hoặc để thực hiện một số dịch vụ công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục
đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao,
lao động - xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác).
3. “Tổ chức lại các tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp” là việc sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức
dưới các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao, chia tách để
hình thành tổ chức mới cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
Điều 4.
Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Thành lập tổ chức
Việc thành lập tổ chức phải xuất
phát từ yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước; phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước hoặc cung cấp dịch vụ công và phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Tổ chức hành chính chỉ được
thành lập khi xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và không chồng
chéo với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó. Quy mô tổ
chức và loại hình tổ chức cần thành lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước;
b) Tổ chức sự nghiệp nhà nước chỉ
được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc
cung cấp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực mà loại dịch vụ công đó nhà nước
chưa chuyển giao cho các tổ chức ngoài khu vực nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch
vụ công đó các tổ chức ngoài khu vực nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện.
c) Riêng đối với ngành giáo dục,
ngành y tế và các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc các ngành khác quản lý, việc
thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước phải nằm trong quy hoạch mạng lưới tổ chức
sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc thành lập tổ chức sự nghiệp
nhà nước phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đó.
2. Tổ chức lại tổ chức
a) Việc tổ chức lại tổ chức hành
chính khi có sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và phạm vi đối tượng quản lý hoặc
tổ chức lại khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp
tổ chức theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc tổ chức lại các tổ chức
sự nghiệp nhà nước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển
giao, nâng cấp tổ chức hoặc thực hiện đề án sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới tổ
chức sự nghiệp nhà nước.
3. Giải thể tổ chức
Tổ chức hành chính, tổ chức sự
nghiệp nhà nước giải thể khi tổ chức đó không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động không có hiệu quả hoặc tổ chức đó không còn chức năng, nhiệm vụ.
4. Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Điều
kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Thành lập tổ chức
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Điều 15 của Quyết định này. Đối với việc thành lập các tổ chức sự nghiệp
nhà nước, ngoài các nội dung theo quy định tại Điều 15 Quyết định này, hồ sơ
còn có các nội dung khác theo quy định của các luật chuyên ngành, quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
b) Bảo đảm các điều kiện cần thiết
về nhân sự, biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện
cần thiết để triển khai hoạt động sau khi tổ chức được thành lập, cụ thể như
sau:
- Đối với việc thành lập tổ chức
hành chính:
+ Phải có chủ trương cho thành lập
của UBND tỉnh;
+ Có phương án về nhân sự (phải
có tối thiểu 30% cán bộ, công chức đã có quá trình công tác ít nhất là 03 năm),
dự kiến cán bộ chủ chốt, dự kiến số lượng biên chế, nguồn tuyển dụng nhân sự;
+ Văn bản thống nhất về việc bố
trí kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho tổ chức sau khi được thành lập của
cơ quan tài chính cùng cấp;
+ Có trụ sở làm việc hoặc tối
thiểu phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình của cơ quan
có thẩm quyền.
- Đối với việc thành lập các tổ
chức sự nghiệp:
+ Phải có chủ trương cho thành lập
của UBND tỉnh (đối với việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh); chủ trương của
UBND cấp huyện (đối với việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện
quản lý);
+ Có phương án về nhân sự (phải
có ít nhất 30% cán bộ, viên chức đã có quá trình công tác ít nhất là 03 năm), dự
kiến bố trí cán bộ chủ chốt, dự kiến về biên chế, nguồn tuyển dụng nhân sự;
+ Văn bản thống nhất về việc bố
trí kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho tổ chức sau khi được thành lập của
cơ quan tài chính cùng cấp;
+ Trụ sở làm việc hoặc tối thiểu
phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình của cơ quan có thẩm
quyền.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành giáo dục và đào tạo, khi chưa đủ điều kiện để thành lập tổ chức thì
áp dụng mô hình trường có nhiều cấp học.
2. Tổ chức lại tổ chức
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 19 của Quyết định này;
b) Có phương án về nhân sự lãnh
đạo chủ chốt, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất để triển
khai thực hiện quyết định tổ chức lại tổ chức.
3. Giải thể tổ chức:
a) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 19 của Quyết định này;
b) Có phương án xử lý các vấn đề
về nhân sự, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên
quan.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Tuân thủ nguyên tắc, điều kiện
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức được quy định tại Điều 4, Điều 5 của
Quyết định này để xây dựng đề án, tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định, soạn
thảo dự thảo văn bản quyết định, dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ
chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước), xin ý kiến của các cơ
quan có liên quan, báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến và lập hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức theo quy định
tại Quyết định này.
2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết
để tổ chức triển khai hoạt động sau khi có quyết định thành lập tổ chức hoặc tổ
chức lại.
3. Trực tiếp chỉ đạo việc triển
khai thực hiện quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Điều 7. Thẩm
quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
Thẩm quyền quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. THÀNH
LẬP TỔ CHỨC
Điều 8. Xin
chủ trương thành lập tổ chức
1. Căn cứ quy định của Luật, Nghị
quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết
định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và quy định của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Thủ trưởng cơ quan đề nghị thành lập tổ chức làm tờ trình gửi
UBND tỉnh, UBND cấp huyện (đối với việc thành lập tổ chức thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện) xin chủ trương thành lập tổ chức.
2. Nội dung chính của Tờ trình
bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
của việc thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức;
c) Loại hình tổ chức cần thành lập;
d) Cơ cấu của tổ chức cần thành
lập;
đ) Dự kiến nhân sự chủ chốt của
tổ chức cần thành lập;
e) Đề xuất, kiến nghị.
3. Sau khi có chủ trương thành lập,
cơ quan đề nghị thành lập tổ chức tiến hành đầu tư (hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tiến hành đầu tư) cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cần thiết để đảm bảo tổ
chức hoạt động được ngay sau khi có quyết định thành lập.
4. Xây dựng Đề án thành lập và lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 11 của Quyết định
này và chuẩn bị hồ sơ thành lập tổ chức trình cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Đề
án thành lập tổ chức
1. Đề án thành lập tổ chức do cơ
quan đề nghị thành lập tổ chức xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập tổ chức.
2. Nội dung Đề án bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức;
c) Loại hình tổ chức cần thành lập;
d) Cơ cấu của tổ chức cần thành
lập;
đ) Các yếu tố cần thiết bảo đảm
cho tổ chức cần thành lập hoạt động; trong đó có dự kiến về nhân sự, biên chế,
kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của
tổ chức (theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 Quyết định này);
e) Kiến nghị của cơ quan xây dựng
đề án thành lập tổ chức.
Đối với việc thành lập các tổ chức
sự nghiệp nhà nước, ngoài các nội dung trên đây, Đề án còn có các nội dung khác
theo quy định của các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 10. Tờ
trình thành lập tổ chức
1. Tờ trình thành lập tổ chức do
cơ quan đề nghị thành lập tổ chức xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập tổ chức.
2. Nội dung tờ trình đề nghị
thành lập tổ chức gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
của việc thành lập tổ chức;
b) Những nội dung chính của đề
án thành lập tổ chức;
c) Những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau và những vấn đề cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành
lập tổ chức (nếu có).
3. Tờ trình đề nghị thành lập tổ
chức phải do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền đề nghị thành lập tổ chức ký
và đóng dấu theo đúng quy định.
Điều 11. Lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan
1. Cơ quan đề nghị thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức phải gửi đề án đến cơ quan có liên quan đến hoạt động
của tổ chức được thành lập, tổ chức lại, giải thể để lấy ý kiến bằng văn bản về
việc thành lập tổ chức đó. Trong đó, các cơ quan bắt buộc phải lấy ý kiến bao gồm:
a) Đối với các tổ chức thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh, lấy ý kiến của: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động.
b) Đối với các tổ chức thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND cấp huyện, lấy ý kiến của: Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động và các Phòng
khác có liên quan đến hoạt động của tổ chức.
2. Việc lấy ý kiến và tham gia ý
kiến của các cơ quan bằng văn bản phải tuân theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác
phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến về đề án thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức, các cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
tới cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Điều 12. Hồ
sơ đề nghị thành lập tổ chức bao gồm
1. Đề án thành lập tổ chức;
2. Tờ trình về Đề án thành lập tổ
chức, dự thảo Quyết định thành lập tổ chức (kèm theo), dự thảo Điều lệ hoặc Quy
chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước).
3. Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan về việc thành lập tổ chức.
4. Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức (nếu có).
5. Các văn bản pháp luật có liên
quan.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị thành
lập tổ chức: 02 bộ, bản chính.
Điều 13. Thẩm
định thành lập tổ chức
1. Cơ quan thẩm định
a) Các tổ chức thuộc thẩm quyền
quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thẩm định là Sở Nội vụ;
d) Các tổ chức thuộc thẩm quyền
quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan thẩm định là
Phòng Nội vụ.
2. Cơ quan thẩm định theo chức
năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xử lý hồ sơ thành lập tổ chức theo Quy
chế làm việc của cơ quan cùng cấp để có ý kiến thẩm định về việc thành lập tổ
chức theo quy định của pháp luật. Sau khi đã thẩm định, soát xét thủ tục, hồ sơ
thành lập tổ chức, nếu nội dung Đề án và các văn bản khác còn có những vấn đề
chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề
nghị thành lập tổ chức giải trình thêm hoặc tổ chức họp với cơ quan trình đề án
và các cơ quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
của việc thành lập tổ chức;
b) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ,
loại hình tổ chức, cơ cấu tổ chức của tổ chức cần thành lập;
c) Hồ sơ, thủ tục thành lập tổ
chức theo quy định;
d) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối
với tổ chức cần thành lập;
đ) Tính khả thi của việc thành lập
tổ chức.
3. Văn bản thẩm định do người đứng
đầu cơ quan thẩm định ký. Nội dung của văn bản thẩm định phải bảo đảm đủ cơ sở
để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định 1 trong 3 trường hợp
sau:
a) Thống nhất việc thành lập tổ
chức;
b) Không thống nhất việc thành lập
tổ chức;
c) Chưa thành lập tổ chức, cần
phải nghiên cứu thêm một số vấn đề trong đề án.
4. Dự thảo văn bản Quyết định thành
lập tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh theo đề nghị của cơ quan thẩm
định.
Điều 14. Thẩm
tra thủ tục, hồ sơ thành lập tổ chức
1. Cơ quan thẩm tra
a) Các tổ chức thuộc thẩm quyền
quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan thẩm tra là Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các tổ chức thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan thẩm tra là Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung thẩm tra
a) Thẩm tra về thủ tục, hồ sơ của
cơ quan đề nghị thành lập tổ chức và văn bản thẩm định của cơ quan thẩm định;
b) Phân tích, tổng hợp, có ý kiến
đánh giá độc lập về nội dung của đề án;
c) Chỉnh lý lần cuối nội dung,
thể thức các dự thảo văn bản trình để hoàn tất trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập tổ chức.
3. Cơ quan thẩm tra có trách nhiệm
chuẩn bị văn bản thông báo lý do không (hoặc chưa) thành lập tổ chức trình cơ
quan có thẩm quyền ký ban hành khi cơ quan này không (hoặc chưa) đồng ý với đề
nghị thành lập tổ chức.
Điều 15. Hồ
sơ trình thành lập tổ chức
Việc trình hồ sơ thành lập tổ chức
do cơ quan thẩm tra thực hiện bao gồm:
1. Đề án thành lập tổ chức.
2. Tờ trình về Đề án thành lập tổ
chức, dự thảo Quyết định thành lập tổ chức (kèm theo), dự thảo Điều lệ hoặc Quy
chế hoạt động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước).
3. Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan về việc thành lập tổ chức.
4. Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức (nếu có).
5. Văn bản thẩm định về dự thảo
Quyết định, Tờ trình, Đề án thành lập tổ chức, dự thảo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt
động của tổ chức (đối với việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước);
6. Dự thảo văn bản Quyết định
thành lập tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh theo sự chuẩn bị của cơ
quan thẩm định (nếu có).
7. Báo cáo thẩm tra về thủ tục,
hồ sơ của cơ quan đề nghị, văn bản thẩm định của cơ quan thẩm định;
Điều 16. Gửi
hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ thành lập tổ chức
1. Cơ quan đề nghị thành lập tổ
chức gửi hồ sơ thành lập tổ chức đến các cơ quan được quy định như sau:
a) Gửi cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập tổ chức 01 bộ;
b) Gửi cơ quan thẩm định 01 bộ;
2. Hồ sơ gửi phải là các văn bản
chính trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành
lập tổ chức phải lập danh mục theo dõi quá trình xử lý theo quy định.
Điều 17. Thời
hạn giải quyết việc thành lập tổ chức
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, cơ quan thẩm định phải hoàn tất văn bản
thẩm định.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm tra phải có ý kiến chính thức
về việc thành lập tổ chức.
Cơ quan thẩm tra thực hiện việc
thẩm tra, soát xét lần cuối cùng các thủ tục, hồ sơ và chuẩn bị các văn bản cần
thiết theo Quy chế làm việc của cơ quan để trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc thành lập tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ thành lập tổ chức đã được xử lý theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập tổ chức theo quy định. Trường
hợp, nếu chưa quyết định thành lập tổ chức thì phải có văn bản thông báo cho cơ
quan trình đề nghị thành lập tổ chức biết rõ lý do.
Mục 2. TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC
Điều 18. Đề
án, tờ trình tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Nội dung Đề án và Tờ trình về
tổ chức lại, giải thể tổ chức bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
phải tổ chức lại, giải thể tổ chức;
b) Xây dựng phương án xử lý các
vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các
vấn đề khác có liên quan;
c) Quy định tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại, giải thể tổ chức và thời hạn xử lý
các vấn đề trong phương án.
2. Việc tổ chức thẩm định đề án,
tờ trình, dự thảo Quyết định kèm theo và tổ chức thẩm tra thủ tục, hồ sơ để
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức lại, giải thể tổ chức thực
hiện như đối với việc thành lập tổ chức.
Điều 19. Hồ
sơ tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Tổ chức lại tổ chức
a) Đề án về tổ chức lại tổ chức;
b) Tờ trình về đề án tổ chức lại
tổ chức và dự thảo Quyết định về tổ chức lại tổ chức (kèm theo);
c) Các văn bản xác nhận về tài
chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên
quan;
d) Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan (thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức).
2. Giải thể tổ chức
a) Đề án về giải thể tổ chức;
b) Tờ trình về đề án giải thể tổ
chức và dự thảo Quyết định về giải thể tổ chức (kèm theo);
c) Các văn bản của các cơ quan
có liên quan xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả
và các vấn đề khác có liên quan.
3. Trong trường hợp cụ thể, việc
gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, thẩm định, thẩm tra thủ tục hồ sơ về tổ
chức lại, giải thể tổ chức được thực hiện như đối với việc thành lập tổ chức.
Điều 20. Thời
hạn giải quyết việc tổ chức lại, giải thể tổ chức
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, cơ quan thẩm định phải hoàn tất văn bản
thẩm định.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm tra phải có ý kiến chính thức
về việc tổ chức lại, giải thể tổ chức.
Cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm
tra, soát xét lần cuối các thủ tục, hồ sơ và chuẩn bị các văn bản cần thiết
theo Quy chế làm việc của cơ quan để trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tổ
chức lại, giải thể tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ tổ chức lại, giải thể tổ chức đã được xử lý
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định việc tổ chức lại, giải
thể tổ chức theo quy định. Trường hợp, nếu chưa quyết định việc tổ chức lại, giải
thể tổ chức thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan trình đề nghị việc tổ chức
lại, giải thể tổ chức biết rõ lý do./.