ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2009/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 23 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV,
ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Kiểm lâm địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Văn bản số: 690/SNN&PTNT-LN ngày 20
tháng 4 năm 2009 về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục
Kiểm lâm Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức
và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/4/2008 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chi
cục Kiểm lâm Đồng Nai là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Đồng Nai, có chức năng bảo vệ rừng, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo
vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
Điều 2. Chi
cục Kiểm lâm Đồng Nai chịu sự chỉ đạo, quản lý của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
- Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai để hoạt động.
- Trụ sở của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai được đặt
tại Quốc lộ 1, khu phố 3, phường Tam Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai có Chi cục Trưởng
và các Phó Chi cục Trưởng; bộ máy giúp việc Chi cục Trưởng và các đơn vị trực
thuộc, Chi cục Trưởng và các Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
a) Phòng Quản lý bảo vệ rừng.
b) Phòng Thanh tra - pháp chế.
c) Phòng Bảo tồn Thiên nhiên.
d) Phòng Hành chính, tổng hợp.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Kiểm
lâm Đồng Nai, có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, chịu sự chỉ đạo điều hành
trực tiếp của Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai, để triển khai thực hiện
những công tác chuyên môn nghiệp vụ được phân công và tham mưu giúp việc để Chi
cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai chỉ đạo, điều hành hoạt động của lực lượng
Kiểm lâm trực thuộc Chi cục.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Đồng
Nai:
a) Hạt Kiểm lâm huyện gồm:
- Hạt Kiểm lâm huyện Tân Phú.
- Hạt Kiểm lâm huyện Định Quán.
- Hạt Kiểm lâm huyện Vĩnh Cửu.
- Hạt Kiểm lâm huyện Xuân Lộc - thị xã Long
Khánh.
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Trảng Bom - Thống Nhất.
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Long Thành - Cẩm Mỹ.
- Hạt Kiểm lâm huyện Nhơn Trạch.
- Hạt Kiểm lâm thành phố Biên Hòa.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể Hạt Kiểm lâm huyện.
Các Hạt Kiểm lâm xây dựng quy định nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ban hành quy định tổ chức và hoạt động của các Hạt Kiểm lâm.
b) Đội Kiểm lâm gồm:
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy
rừng.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai là biên
chế quản lý Nhà nước do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng Chi
cục Kiểm lâm Đồng Nai các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Hạt Kiểm lâm huyện,
Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng thuộc biên chế hành chính Nhà
nước.
Điều 5. Chế độ làm việc
Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Giúp việc cho Chi cục Trưởng có các Phó Chi cục Trưởng, Chi cục
Trưởng điều hành các Phó Chi cục Trưởng và phân công trách nhiệm trong ban Lãnh
đạo Chi cục, các Phó Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục Kiểm
lâm Đồng Nai
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng
và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và
sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang, huy động lực
lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời
ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong
những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ,
chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
e) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định
những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ
bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống
chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và
đất lâm nghiệp.
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng
lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và
đất lâm nghiệp, tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên
địa bàn, phối hợp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý.
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng ở địa phương:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong
việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn.
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng Kiểm lâm địa phương và
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản
theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy
định của pháp luật.
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng
khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức Kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa
phương.
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm địa phương
theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ: Chấp
hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm
nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục
Trưởng và các Phó Chi cục Trưởng
Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai là
người quyết định, chỉ đạo và điều hành toàn diện các mặt hoạt động của Chi cục
Kiểm lâm Đồng Nai.
Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai tiếp
nhận bố trí cán bộ, công chức cho các Hạt Kiểm lâm huyện trong chỉ tiêu biên
chế được giao và chỉ đạo sắp xếp cơ cấu tổ chức cho các Hạt Kiểm lâm huyện.
Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai quy
định chức năng nhiệm vụ và bố trí cán bộ, công chức cho các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, quy định thẩm
quyền trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn nghiệp vụ và Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng.
Căn cứ các tiêu chuẩn lãnh đạo do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cho từ chức các chức danh Hạt Trưởng, Phó hạt Trưởng, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng, Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy
chữa cháy rừng, trạm Trưởng, Phó trạm Trưởng các trạm Kiểm lâm địa bàn trực
thuộc Chi cục.
Các Phó Chi cục Trưởng giúp việc cho Chi cục Trưởng,
được quyền chỉ đạo giải quyết các công việc đã được phân công trong ban Lãnh
đạo Chi cục, trong trường hợp Chi cục Trưởng vắng mặt dài ngày tại Văn phòng
Chi cục, Phó Chi cục Trưởng được Chi cục Trưởng ủy quyền, trực tiếp giải quyết
chỉ đạo các công việc của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai và báo cáo Chi cục Trưởng
các công việc đã chỉ đạo giải quyết.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối
với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục
Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai chấp hành các quyết định chỉ đạo của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, báo cáo các công tác của Chi cục Kiểm
lâm Đồng Nai đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo các chế độ quy
định.
Điều 9. Đối với Cục Kiểm lâm
Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác khác do Cục trưởng Cục Kiểm lâm
phân công. Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai báo cáo công tác chuyên môn
nghiệp vụ đến Cục Kiểm lâm theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 10. Đối với các cơ quan chuyên môn và
ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai tăng cường mối liên hệ
với các cơ quan chuyên môn và các ban, ngành, đoàn thể, trên nguyên tắc cộng
đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng nhiệm vụ được phân công của
từng đơn vị, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh Đồng Nai và nhiệm
vụ riêng của mỗi cơ quan, đơn vị.
Trong hoạt động về bảo vệ rừng, quản lý rừng Chi
cục Kiểm lâm Đồng Nai kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành về nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và dựa vào sức mạnh của
nhân dân trong toàn tỉnh Đồng Nai để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Đối với UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh
Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai có trách nhiệm phối
hợp với ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để tổ
chức triển khai các công tác trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn, Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ chuyên ngành để giúp ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng, hoặc thông qua Hạt Kiểm lâm huyện để tham mưu cho ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo thực hiện Quy định này, đồng thời tổ
chức phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chỉ đạo và giao trách nhiệm cho Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng
Nai tiến hành triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 13. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy định này
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét Quyết định./.