ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 02 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết
định số 926/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị
của Ban Quản lý các Cụm công nghiệp tại Tờ trình số 38/TTr-BQLCCN ngày
10/8/2009 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 488/QĐ-UB
ngày 03/9/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Ban Quản lý các Cụm công
nghiệp tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ Công thương, Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Nội vụ (3);
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CT, NC, TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2009 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Lào Cai là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Lào Cai, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các văn bản pháp luật liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ban Quản lý các
khu công nghiệp chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế
hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh Lào Cai; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý ngành, lĩnh
vực có liên quan; chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lào Cai trong quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn.
Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình quốc huy và được mở tài khoản để giao dịch
theo quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp; kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu
khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Xây dựng các
danh mục dự án đầu tư; dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động; kế hoạch vốn đầu
tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan; quản lý và sử dụng
các nguồn vốn đầu tư phát triển tại các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Tham mưu,
giúp UBND tỉnh:
a) Tham gia ý
kiến với các Bộ, ngành trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp.
b) Thực hiện việc
đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
c) Cấp chứng chỉ quy hoạch để lập dự án cho nhà đầu tư; giải quyết các thủ tục: Thuê đất, bàn giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp tỉnh Lào Cai;
d) Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
đ) Cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, cấp Giấy phép
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Công thương;
e) Cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động
Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động,
hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình
hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
g) Cấp các loại
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
h) Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, cho tổ chức có liên quan;
i) Tổ chức thực
hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công
nghiệp;
k) Quản lý, phổ
biến, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc
thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới các khu công nghiệp đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
l) Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp và kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
m) Tổ chức và
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý
các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp.
n) Kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu
đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng
chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án
tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các
lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
5. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao.
6. Nhận báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.
7. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Tổ chức
phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
9. Xây dựng
khung giá, mức phí, lệ phí áp dụng tại khu công nghiệp trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc
làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp.
10. Phối hợp với
các cơ quan Quốc phòng, an ninh thực hiện tốt các dự án có liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
11 Báo cáo định
kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình
hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các
quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Ban
gồm: Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng đầu Ban quản lý, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản
lý các khu công nghiệp.
Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban theo quy định hiện
hành của Nhà nước và phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện theo hạng được xếp quy định tại Thông tư số
36/2005/TT-BNV ngày 06/4/2008 về xếp hạng Ban Quản lý khu công nghiệp, Ban Quản
lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu kinh tế mở, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu,
Ban Quản lý khu kinh tế - thương mại, Ban Quản lý khu công nghệ cao.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Kỹ thuật,
lao động và Môi trường;
- Phòng Kế hoạch,
đầu tư và Sản xuất kinh doanh;
- Đại diện Ban
Quản lý tại các khu công nghiệp (trước mắt thành lập đại diện tại cụm công nghiệp
Tằng loỏng).
Trưởng ban Ban
Quản lý các khu công nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cho các phòng chuyên môn của Ban và đơn vị trực
thuộc.
3. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Dịch
vụ, tư vấn và hạ tầng khu công nghiệp.
Điều 4. Biên chế:
Biên chế của
Ban quản lý các khu công nghiệp thuộc biên chế QLNN, biên chế của Trung tâm dịch
vụ, tư vấn và hạ tầng khu công nghiệp thuộc biên chế sự nghiệp nằm trong tổng
biên chế HCSN của Ban Quản lý các khu công nghiệp, được UBND tỉnh giao chỉ tiêu
cụ thể hàng năm theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và
Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình
thực hiện có vấn đề nghị vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Trưởng ban
quản lý các khu công nghiệp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.