BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC DANH, NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH CỦA THUYỀN VIÊN VÀ ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN LÀM VIỆC
TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định chức danh, nhiệm vụ
theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quyết định này áp dụng đối với thuyền viên
làm việc trên tàu biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối
với thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài chỉ áp dụng khi có
những quy định cụ thể trong Quyết định này.
Điều 3. Áp dụng pháp
luật
Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam
phải thực hiện các quy định của Quyết định này, pháp luật Việt Nam, các điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật
của các nước nơi tàu đến.
Điều 4. Quốc kỳ trên
tàu biển Việt Nam
1. Bảo vệ và giữ gìn sự tôn nghiêm của Quốc
kỳ là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi thuyền viên.
2. Quốc kỳ phải được treo đúng nơi quy định.
Khi tàu hành trình hoặc khi neo đậu, Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột phía lái. Đối
với tàu không có cột lái, Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính. Hàng ngày, Quốc
kỳ được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông,
những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy
được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định
trong những trường hợp sau đây:
a) Tàu vào, rời cảng;
b) Gặp tàu quân sự hoặc tàu Việt Nam khi 2 tàu nhìn thấy nhau.
3. Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực ca
thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.
4. Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ ở
trên tàu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm một Quốc kỳ
ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống khi các vị khách nói trên đã rời
khỏi tàu.
5. Trong những ngày lễ lớn hay những ngày có
chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo nghi
lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển và trong điều kiện thời tiết cho phép,
ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột
chính.
6. Khi tàu neo, đậu ở cảng nước ngoài, Quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau
Quốc kỳ của nước có cảng mà tàu đang đậu.
7. Khi hành trình trong lãnh hải hoặc vào,
rời hay neo đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài, tàu phải treo Quốc
kỳ nước đó ở cột chính của tàu.
8. Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở.
Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi thức tang lễ.
Điều 5. Cờ lễ trên
tàu biển Việt Nam
Việc trang hoàng cờ lễ khi tàu neo, đậu ở
cảng phải theo nghi thức sau đây:
1. Nghi thức vào ngày lễ lớn: treo một dây cờ
hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tàu qua xà ngang các cột trước
và cột chính. Ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái đều treo Quốc kỳ, cột mũi
treo cờ hiệu chủ tàu. Nếu tàu đang bốc dỡ hàng hoá thì phải trang trí sao cho
không bị ảnh hưởng đến công việc bốc dỡ hàng hoá của tàu;
2. Nghi thức vào ngày lễ khác: treo một dây
cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước, một dây thứ hai từ cột chính
đến cột lái. Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái;
3. Việc dùng cờ hiệu hàng hải quốc tế để
trang hoàng phải chọn cờ có kích thước, màu sắc phù hợp để dây cờ đẹp, trang
nghiêm;
4. Không được sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và
Quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong
dây cờ lễ.
Điều 6. Đón khách
thăm tàu
Khi có các vị khách quy định tại khoản 4 Điều
4 của Quyết định này thăm tàu:
1. Trường hợp có thông báo trước, thuyền
trưởng phải lệnh cho tất cả thuyền viên mặc trang phục chỉnh tề theo nghi thức
ngày lễ, đứng xếp hàng dọc theo hành lang đầu cầu thang, thuyền trưởng phải có
mặt tại chân cầu thang để đón khách lên tàu;
2. Trường hợp không được báo trước, sỹ quan
trực ca boong phải đón chào các vị khách tại chân cầu thang, đồng thời báo cho
thuyền trưởng đến tiếp khách.
Chương II
CHỨC
DANH VÀ NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH
Mục 1. CHỨC DANH
THUYỀN VIÊN
Điều 7. Chức danh
thuyền viên
1. Chức danh của thuyền viên trên tàu biển
Việt Nam bao gồm: thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong
(phó hai, phó ba), sỹ quan máy (máy ba, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan
vô tuyến điện, sỹ quan điện, sỹ quan an ninh, sỹ quan máy lạnh, thủy thủ
trưởng, thủy thủ phó, thủy thủ, thợ máy chính, thợ máy, thợ điện, nhân viên vô
tuyến điện, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, phục vụ viên, bếp trưởng, cấp
dưỡng, tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ hành khách, tổ trưởng
phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý, thợ giặt là, kế toán,
thủ quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tự viên, thợ máy lạnh và
thợ bơm. Tùy thuộc vào loại tàu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng, chủ tàu
bố trí các chức danh phù hợp với định biên của tàu.
2. Đối với các chức danh không được quy định
cụ thể tại khoản 1 Điều này thì chủ tàu căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và mục
đích sử dụng của tàu để bố trí các chức danh đó.
Mục 2. NHIỆM VỤ THEO
CHỨC DANH
Điều 8. Nhiệm vụ của
thuyền trưởng
1. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi giao, nhận
tàu:
a) Việc bàn giao tàu phải được tiến hành trực
tiếp giữa thuyền trưởng nhận tàu và thuyền trưởng giao tàu;
b) Khi giao, nhận tàu phải bàn giao chi tiết
về phần vỏ tàu, các máy móc, trang thiết bị, tài sản, toàn bộ các hồ sơ, tài
liệu, tiền mặt và phải lập bản thống kê từng hạng mục;
c) Thuyền trưởng nhận tàu yêu cầu thuyền
trưởng giao tàu cho biết về cấu trúc đặc biệt, tính năng kỹ thuật, khả năng
khai thác và kế hoạch tiếp tục hoàn thành. Thuyền trưởng giao tàu yêu cầu các
sỹ quan phụ trách từng bộ phận báo cáo bằng văn bản về tình hình mọi mặt của bộ
phận mình và bản kê tài sản của tàu. Thuyền trưởng nhận tàu cùng với đại phó,
máy trưởng và máy hai tiến hành kiểm tra, tìm hiểu tình trạng thực tế của tàu;
d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc bàn
giao phải được ghi vào biên bản, hai bên cùng ký tên và phải ghi vào nhật ký
hàng hải. Biên bản bàn giao tàu phải được lập thành 04 bản: 01 bản gửi cho chủ
tàu, 01 bản lưu lại tàu và 02 bản cho bên giao và bên nhận;
đ) Thuyền trưởng giao tàu phải họp toàn thể
thuyền viên để giới thiệu thuyền trưởng nhận tàu và thông báo cụ thể thời gian
chuyển giao quyền điều hành cho thuyền trưởng mới.
2. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi đưa tàu vào
khai thác hoặc ngừng khai thác:
a) Thực hiện theo lệnh của chủ tàu để đưa tàu
vào khai thác, ngừng khai thác hoặc sửa chữa hay giải bản;
b) Trước mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải có
những biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tàu và hàng hoá trên tàu, kể cả
vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm của tàu;
c) Phân công cụ thể cho đại phó và máy trưởng
tiến hành chuẩn bị mọi mặt để tàu khởi hành an toàn đúng giờ quy định;
d) Kiểm tra việc chuẩn bị hải đồ, các tài
liệu hàng hải khác liên quan đến toàn bộ chuyến đi của tàu;
đ) Nắm vững tình hình diễn biến thời tiết
trong khu vực tàu sẽ đi qua, lập kế hoạch chuyến đi và vạch hướng đi trên hải
đồ có tính toán đầy đủ ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, khí tượng - thuỷ văn
hàng hải và các yếu tố khác;
e) Kiểm tra việc bốc dỡ hàng hóa theo sơ đồ
hàng hóa bảo đảm số lượng và chất lượng của hàng hóa. Đặc biệt, chú ý bốc dỡ và
vận chuyển hàng rời, hàng nguy hiểm trên tàu; tận dụng dung tích và trọng tải
của tàu nhưng phải đảm bảo tính ổn định và an toàn của tàu;
g) Ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng phải
biết được toàn bộ tình hình công việc chuẩn bị của tàu, kiểm tra sự có mặt của
thuyền viên và những người khác còn ở trên tàu;
h) Trường hợp có thuyền viên của tàu vắng
mặt, để bảo đảm cho tàu xuất phát đúng giờ, thuyền trưởng phải kịp thời thông
báo cho giám đốc cảng vụ, chủ tàu nếu tàu đậu ở các cảng trong nước hoặc thông
báo cho đại lý, cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam nếu tàu
đậu ở cảng nước ngoài biết họ tên, chức danh và thời gian đi bơ` của thuyền
viên đó. Đồng thời, phải áp dụng mọi biện pháp để thuyền viên này kịp trở về
tàu hoặc đón tàu ở cảng sắp đến, nếu sự vắng mặt của thuyền viên đó không ảnh
hưởng đến an toàn của tàu.
3. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu hành
trình:
a) Kiểm tra kế hoạch chuyến đi; thường xuyên
kiểm tra chế độ trực ca buồng lái, bảo đảm tàu đi theo tuyến đường đã lập trong
kế hoạch chuyến đi và ban hành các mệnh lệnh cho sỹ quan trực ca khi cần thiết;
b) Ngoài thuyền trưởng không ai có quyền thay
đổi hướng đi đã định. Trường hợp có nguy cơ va chạm hoặc để tránh tình huống
nguy hiểm bất ngờ hay có người rơi xuống biển thì sỹ quan trực ca boong có
quyền thay đổi hướng đi của tàu nhưng sau đó phải báo ngay cho thuyền trưởng;
c) Khẩn trương có mặt ở buồng lái khi sỹ quan
trực ca boong đề nghị và có mặt thường xuyên ở buồng lái khi tàu hành trình
trong luồng hẹp, eo biển, kênh đào, gần bờ, khi ra vào cảng, trong các khu vực
nguy hiểm, khi thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc qua những khu vực có
mật độ phương tiện thủy cao. Trong các trường hợp nói trên, thuyền trưởng phải
áp dụng các biện pháp thích hợp, chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo và phải
thông báo cho buồng máy biết để sẵn sàng thực hiện điều động khi cần thiết;
d) Khi gặp các tảng băng trôi, các vật chướng
ngại và các nguy hiểm trực tiếp khác đối với tàu hoặc khi gặp bão nhiệt đới,
gặp nhiệt độ không khí xuống dưới 0oC cùng với gió mạnh gây ra đóng
băng trên thượng tầng kiến trúc của tàu hay khi gặp gió cấp 9 hoặc trên cấp 9
mà chưa nhận được tin báo bão thì thuyền trưởng phải áp dụng những biện pháp
cần thiết để xử lý tình huống một cách thích hợp nhằm đảm bảo an toàn cho
người, tàu và hàng hoá trên tàu; đồng thời, thông báo ngay những diễn biến nói
trên với các tàu thuyền xung quanh, chủ tàu và cơ quan có thẩm quyền đầu tiên
mà tàu có thể liên lạc được;
đ) Trường hợp tàu đi vào vùng có băng do tàu
phá băng dẫn đường, thuyền trưởng phải chấp hành sự hướng dẫn của thuyền trưởng
tàu phá băng và kịp thời có các khuyến nghị với tàu phá băng để bảo đảm an toàn
hành trình cho tàu của mình;
e) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội
dung các loại nhật ký theo quy định.
4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có hoa tiêu
dẫn tàu:
a) Khi tàu hành trình ở vùng hoa tiêu bắt
buộc thì phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định. Tại những vùng hoa tiêu
không bắt buộc, nếu thấy cần thiết thì thuyền trưởng vẫn có quyền sử dụng hoa
tiêu để bảo đảm an toàn;
b) Bảo đảm an toàn trong việc đưa đón hoa
tiêu lên tàu và rời tàu, bố trí chu đáo nơi nghỉ, ăn uống cho hoa tiêu và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ;
c) Trước khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ,
thuyền trưởng thông báo cho hoa tiêu biết về tính năng điều động, tình trạng
máy móc, thiết bị của tàu và những thông tin cần thiết khác nhằm tạo điều kiện
cho hoa tiêu có thể chủ động xử lý khi dẫn tàu;
d) Phải có mặt ở buồng lái để kịp thời xử lý
các tình huống, tăng cường cảnh giới và chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo.
Trường hợp câ`n thiê´t phải vắng mặt ở buồng lái, thuyền trưởng phải giới thiệu
cho hoa tiêu biết sỹ quan được mình uỷ quyền thay thế;
đ) Việc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu không miễn
giảm nghĩa vụ điều khiển của thuyền trưởng. Thuyền trưởng phải có biện pháp
phòng ngừa và xử lý kịp thời, chính xác mọi tình huống có thể xảy ra nhằm bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho tàu;
e) Trường hợp hoa tiêu xử lý tình huống thiếu
chính xác hoặc không hợp lý, thuyền trưởng phải kịp thời đình chỉ hành động đó
của hoa tiêu và yêu cầu hoa tiêu phải có hành động đúng để bảo đảm an toàn hành
trình của tàu. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có quyền yêu cầu thay thế
hoa tiêu.
5. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có người
rơi xuống biển:
Trường hợp có người rơi xuống biển, thuyền
trưởng phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm cứu người bị nạn,
đồng thời thông báo cho chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu,
Đài thông tin duyên hải, Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, Cảng vụ hàng hải,
các cơ quan chức năng liên quan nơi gần nhất, thông báo cho các tàu thuyền khác
đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm và cứu nạn; chỉ được phép cho tàu rời
khỏi khu vực có người rơi xuống biển khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy
không còn hy vọng trừ trường hợp gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu biển
và những người khác trên tàu. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm
cứu phải được ghi vào nhật ký hàng hải.
6. Nhiệm vụ của thuyền trưởng trong tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ:
a) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi
phát hiện có tàu bị nạn, thuyền trưởng có nhiệm vụ nhanh chóng điều động tàu
đến cứu nạn, nếu việc cứu nạn không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu và
thuyền viên của mình. Thời gian, vị trí tàu bị nạn và lý do đến hoặc không đến
cứu nạn phải được ghi vào nhật ký hàng hải;
b) Khi cứu hộ tàu bị nạn, thuyền trưởng phải
áp dụng mọi biện pháp có hiệu quả để cứu người. Việc cứu tàu, hàng hoá và tài
sản khác chỉ được tiến hành khi có sự thoả thuận của thuyền trưởng tàu bị nạn
theo hợp đồng cứu hộ. Trường hợp vì lý do nào đó mà thuyền trưởng tàu bị nạn
không thể ký hợp đồng cứu hộ thì ít nhất phải có sự thoả thuận bằng lời hay
bằng vô tuyến điện hoặc bằng tín hiệu trông thấy được của thuyền trưởng tàu bị
nạn. Các hình thức thoả thuận này phải được ghi vào nhật ký hàng hải;
c) Khi gặp tàu không có người, nếu điều kiện
cho phép thì thuyền trưởng phải tổ chức kéo tàu đó vào cảng gần nhất và thông
báo chính quyền cảng, chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu và cơ
quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam ở nước đó
biết. Trường hợp không thể lai dắt được thì ghi vào nhật ký hàng hải vị trí của
tàu đó, nguyên nhân không thực hiện được việc lai dắt và phải thông báo cho
chính quyền cảng gần nhất.
7. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu gặp
nạn, đâm va:
a) Trường hợp xảy ra đâm va với tàu khác,
thuyền trưởng phải yêu cầu thuyền trưởng tàu đó thông báo cho mình biết tên, hô
hiệu, số IMO, cảng đăng ký, cảng xuất phát, cảng ghé, cảng đến của tàu và tên
chủ tàu. Đồng thời, thông báo cho tàu đó biết những thông tin nói trên của tàu
mình và báo cho chủ tàu, người khai thác tàu, cảng vụ hàng hải nơi gần nhất.
Nếu xét thấy tàu mình có khả năng và điều kiện cho phép thì phải có trách nhiệm
cứu tàu bị nạn, trước hết là cứu người;
b) Sau khi xảy ra tai nạn, đâm va, thuyền
trưởng phải kịp thời lập biên bản về diễn biến xảy ra sự cố, nêu rõ sự thiệt
hại của mỗi bên có xác nhận của thuyền trưởng tàu đó và các bên hữu quan. Đồng
thời, tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ tai nạn theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp tàu mình gặp nạn mà không còn
khả năng cứu được và bắt buộc phải bỏ tàu, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện
pháp để cứu người và tổ chức mang theo nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký
vô tuyến điện, hải đồ khu vực bị nạn, tiền và các hồ sơ, tài liệu cần thiết
khác của tàu;
d) Nếu tàu mình bị tai nạn cần thiết có sự
cứu trợ thì thuyền trưởng phải dùng mọi biện pháp yêu cầu tàu khác cứu giúp,
nhưng trước hết phải yêu cầu sự cứu trợ của các tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam;
đ) Nếu được tàu khác cứu giúp, thuyền trưởng
có nhiệm vụ chỉ huy thuyền viên, hành khách của tàu mình thực hiện nghiêm chỉnh
quy định của tàu đó;
e) Thuyền trưởng phải thực hiện báo cáo đầy
đủ về các sự cố hàng hải xảy ra với tàu mình theo quy định.
8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi bỏ tàu:
a) Khi bỏ tàu, thuyền trưởng phải tổ chức đưa
người xuống xuồng cứu sinh theo thứ tự ưu tiên: trẻ em, phụ nữ có thai, người
ốm, người già, phụ nữ và người khuyết tật;
b) Khi bỏ tàu, thuyền trưởng vẫn phải chịu
trách nhiệm trong việc tổ chức tìm kiếm và cứu hành khách (nếu có), thuyền viên
đang bị mất tích và áp dụng các biện pháp cần thiết để đưa những người còn lại
đến nơi an toàn và về nước, nếu tàu bị tai nạn ở nước ngoài;
c) Thuyền trưởng phải là người rời tàu cuối
cùng.
9. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có bệnh
nhân trên tàu:
a) Trường hợp trên tàu có bệnh nhân nhưng
không có đủ khả năng cứu chữa người lâm bệnh, thuyền trưởng có trách nhiệm tìm
mọi biện pháp để nhận được sự giúp đỡ về y tế, kể cả phải đưa tàu vào cảng gần
nhất và phải báo ngay cho chính quyền cảng và chủ tàu hoặc người quản lý, người
khai thác tàu;
b) Trường hợp thuyền trưởng lâm bệnh nặng
hoặc bị tai nạn bất ngờ thì tạm thời trao lại quyền chỉ huy tàu cho đại phó và
báo cáo chủ tàu, người khai thác tàu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời,
đồng thời, báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền
của Việt Nam tại nước đó biết nếu tàu ở nước ngoài và phải ghi vào nhật ký hàng
hải.
10. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu vào,
rời cảng, neo đậu:
a) Khi tàu hoạt động trong lãnh hải hoặc neo
đậu ở cảng và các khu vực neo đậu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, thuyền trưởng
phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước
đó;
b) Trước và trong khi làm thủ tục tàu đến,
trong và sau khi làm thủ tục tàu rời cảng, không được cho thuyền viên của tàu
giao tiếp với người khác, trừ các trường hợp thật cần thiết;
c) Trường hợp xảy ra tranh chấp có liên quan
đến tàu hoặc thuyền viên bị bắt giữ, thuyền trưởng phải kịp thời lập kháng nghị
hàng hải và phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền của
Việt Nam ở nước đó và chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác biết để
có biện pháp can thiệp;
d) Khi tàu đậu trong cảng, thuyền trưởng phải
tổ chức áp dụng các biện pháp phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn cho
người, tàu và hàng hoá;
đ) Khi tàu hành trình ở những khu vực chưa
quen biết hoặc tầm nhìn xa bị hạn chế hay gần khu vực có nhiều vật chướng ngại
nguy hiểm, thuyền trưởng có quyền yêu cầu các sỹ quan khác phải có mặt ở vị trí
để thực hiện nhiệm vụ;
e) Phải có mặt ở buồng lái khi điều động tàu
thuyền ra, vào cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng, khu neo đậu. Khi tàu neo đậu ở
các khu vực mà các điều kiện an toàn hàng hải không đảm bảo, thuyền trưởng phải
thường xuyên có mặt ở tàu. Nếu phải vắng mặt trên tàu thì yêu cầu đại phó ở lại
tàu để thay mặt mình xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra;
g) Khi thuyền trưởng không ở trên tàu, trước
đó phải có chỉ thị cụ thể công việc cho đại phó hay sỹ quan trực ca boong ở lại
tàu; đối với những việc quan trọng phải được ghi rõ trong nhật ký hàng hải và
thông báo cho sỹ quan trực ca boong biết địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của
mình trong thời gian ở trên bờ;
h) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội
dung các loại nhật ký theo quy định;
i) Kết thúc mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải
lập báo cáo gửi chủ tàu, hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu về tình
hình chuyến đi và kết quả việc thực hiện kế hoạch khai thác tàu.
11. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu chở
khách:
Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho hành khách, thuyền viên, hàng hoá, hành lý và tài sản trên
tàu; tổ chức huấn luyện cứu sinh, cứu hoả, cứu thủng tàu cho thuyền viên và tổ
chức hướng dẫn cho hành khách làm quen, sử dụng phương tiện cứu sinh, cứu hoả
và các thiết bị an toàn khác.
12. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi nhận tàu
đóng mới:
Khi nhận tàu đóng mới, thuyền trưởng có nhiệm
vụ tổ chức nhận bàn giao cụ thể về vỏ tàu, máy móc, toàn bộ trang thiết bị kỹ
thuật, các hồ sơ kỹ thuật, tài sản, dụng cụ sinh hoạt. Việc nhận và bàn giao
tàu phải được lập biên bản có ký xác nhận của bên giao và thuyền trưởng bên
nhận. Tổ chức cho thuyền viên làm quen với tàu để nhanh chóng đưa tàu vào khai
thác an toàn.
13. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi sửa chữa
tàu:
a) Duyệt các hạng mục sửa chữa do đại phó,
máy trưởng lập và báo cáo chủ tàu quyết định;
b) Báo cáo xin ý kiến chủ tàu về mọi sửa đổi,
bổ sung với các hạng mục sửa chữa nếu thấy cần thiết và chỉ sửa đổi, bổ sung
hạng mục sửa chữa khi được sự đồng ý của chủ tàu;
c) Trong thời gian tàu trên đà thuyền trưởng
phải áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho tàu và thực hiện đúng nội
quy của đà; cùng với đại phó, máy trưởng và các bên liên quan tiến hành kiểm
tra vỏ tàu, hệ thống van thông biển, chân vịt, bánh lái và lập biên bản xác
nhận hiện trạng của chúng. Công việc này cũng phải được thực hiện lại trước khi
tàu xuống đà và có xác nhận của cơ quan đăng kiểm;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát về tiến độ,
chất lượng sửa chữa, bảo đảm an toàn lao động và tổ chức cho thuyền viên thực
hiện tốt các công việc tự sửa chữa, tự bảo quản trong thời gian tàu sửa chữa;
đ) Khi hoàn thành việc sửa chữa tàu, tổ chức
nghiệm thu từng phần về các hạng mục sửa chữa, bảo đảm chất lượng, tránh gây
thiệt hại cho chủ tàu.
14. Nhiệm vụ trực ca của thuyền trưởng:
a) Nếu trên tàu không bố trí chức danh phó ba
thì thuyền trưởng phải đảm nhiệm ca trực của phó ba;
b) Nếu trên tàu không bố trí chức danh phó
hai và phó ba thì nhiệm vụ của chức danh đó do thuyền trưởng và đại phó đảm
nhiệm theo sự phân công của thuyền trưởng.
Điều 9. Nhiệm vụ của
đại phó
Đại phó là người kế cận thuyền trưởng, chịu
sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác tàu,
phục vụ đời sống, sinh hoạt, trật tự kỷ luật trên tàu; quản lý và điều hành
trực tiếp bộ phận boong, bộ phận phục vụ và y tế trên tàu, giúp thuyền trưởng
chỉ đạo công việc của các sỹ quan boong khi tàu không hành trình. Trường hợp
thuyền trưởng vắng mặt, đại phó thay mặt thuyền trưởng phụ trách các công việc
chung của tàu; thừa lệnh của thuyền trưởng, ban hành các mệnh lệnh liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của thuyền viên theo quy định của Quyết định
này;
2. Trực ca từ 04 giờ đến 08 giờ và từ 16 giờ
đến 20 giờ trong ngày. Khi điều động tàu ra, vào cảng hoặc hành trình trên
luồng hẹp, đến các khu vực neo đậu đại phó phải có mặt ở phía mũi tàu để chỉ
huy việc thực hiện lệnh của thuyền trưởng;
3. Tổ chức khai thác và bảo quản vỏ tàu,
boong tàu, cần cẩu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, kho tàng, hệ thống
máy móc, thiết bị trên boong tàu như hệ thống hầm hàng, neo, bánh lái, tời, cần
cẩu, dây buộc tàu, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống đo nước, thông gió, dụng
cụ chống thủng và các phương tiện cứu sinh theo đúng quy trình, quy phạm vận
hành kỹ thuật; kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những hư hỏng, mất mát và đề
xuất các biện pháp khắc phục; nếu thiết bị có liên quan đến bộ phận máy thì thông
báo máy trưởng để có biện pháp khắc phục;
4. Theo dõi ngày công, bố trí nghỉ bù, nghỉ
phép cho thuyền viên bộ phận boong; sắp xếp chỗ ăn, chỗ ở, thời gian làm việc,
học tập, nghỉ ngơi và giải trí cho thuyền viên;
5. Cùng máy trưởng lập và trình thuyền trưởng
bảng phân công nhiệm vụ cho thuyền viên của tàu, phải thực hiện khi có lệnh báo
động về cứu hoả, cứu sinh, cứu thủng và bỏ tàu; ít nhất mỗi tháng một lần tổ
chức tập luyện cho thuyền viên về cứu hoả, cứu sinh, cứu thủng tàu; trực tiếp
chỉ huy mọi hoạt động của thuyền viên để cứu tàu khi có lệnh báo động; tổ chức,
hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra số lượng thuyền viên, hành khách xuống xuồng cứu
sinh khi có lệnh bỏ tàu và bằng mọi cách giúp thuyền trưởng bảo vệ nhật ký hàng
hải, nhật ký vô tuyến điện, hải đồ, tiền mặt và các giấy tờ cần thiết khác;
định kỳ tổ chức kiểm tra phương tiện cứu sinh, cứu hoả, cứu thủng tàu và báo
cáo thuyền trưởng biết để kịp thời có biện pháp khắc phục; định kỳ tiến hành
kiểm tra vỏ tàu và các trang thiết bị trên boong;
6. Lập sổ theo dõi việc sửa chữa các phương
tiện, thiết bị thuộc bộ phận boong và kiểm tra kết quả việc sửa chữa đó;
lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị kỹ thuật, nước ngọt, thực phẩm, lương
thực và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư thiết bị đó khi được cấp;
7. Kiểm tra nước la canh, két nước dằn, két
nước ngọt. Khi cần thiết lệnh cho sỹ quan trực ca ma´y bơm nước điều chỉnh để
bảo đảm cho tàu luôn ở trạng thái cân bằng; kiểm tra dây buộc tàu, khu vực gần
chân vịt trước khi thông báo bộ phận máy tiến hành chạy thử máy;
8. Trường hợp thuyền trưởng vắng mặt, nếu xảy
ra tình huống cấp bách không bảo đảm an toàn cho tàu hoặc khi có lệnh của Giám
đốc cảng vụ hay chủ tàu thì đại phó có trách nhiệm yêu cầu hoa tiêu đến để điều
động tàu đảm bảo an toàn;
9. Đôn đốc việc giữ gìn vệ sinh trên tàu, tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho thuyền viên;
10. Trước khi tàu rời cảng, phải kiểm tra và
báo cáo cho thuyền trưởng các việc có liên quan đến chuyến đi như đóng kín hầm
hàng, cửa kín nước, việc chằng buộc trang thiết bị và hàng hoá trên boong, số
thuyền viên có mặt, tình trạng người trốn theo tàu; kiểm tra hệ thống lái,
thiết bị neo, thiết bị phát tín hiệu bằng âm thanh, đèn hành trình, tay chuông
và các thiết bị thông tin liên lạc nội bộ của tàu. Ít nhất 02 giờ trước khi tàu
rời cảng, đại phó phải báo cáo cụ thể cho thuyền trưởng biết về công việc chuẩn
bị của chuyến đi;
11. Tổ chức giao nhận hàng hóa, bưu kiện, bưu
phẩm và chuẩn bị các giấy tờ về hàng hóa trình thuyền trưởng; hàng ngày phải
báo cáo thuyền trưởng biết về tình hình làm hàng và số lượng hàng hoá bốc dỡ
được; trước khi xếp hàng hóa, có nhiệm vụ lập sơ đồ bốc dỡ hàng hoá theo yêu
cầu của thuyền trưởng nhằm tận dụng dung tích và trọng tải, bảo đảm đúng quy
định về bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá trên tàu; đặc biệt, chú ý đối với việc bốc
dỡ nhiều loại hàng trong một chuyến, hàng trả ở nhiều cảng, hàng nguy hiểm,
hàng rời, hàng chở trên boong và hàng khác. Sơ đồ xếp dỡ hàng phải được thuyền
trưởng phê duyệt trước khi xếp hàng lên tàu, dỡ hàng khỏi tàu;
12. Trong thời gian làm hàng phải thường
xuyên có mặt ở tàu để theo dõi tiến độ bốc dỡ hàng hoá; tránh mất mát, hư hỏng,
hao hụt nhằm bảo đảm đúng số lượng và chất lượng hàng hoá khi giao nhận; trường
hợp cần vắng mặt thì báo cáo thuyền trưởng biết và giao việc theo dõi làm hàng
cho sỹ quan trực ca boong nhưng phải ghi rõ những yêu cầu và sự chú ý cần
thiết;
13. Khi xếp hàng phải kiểm tra việc chèn lót,
ngăn cách, thông gió; thực hiện đúng quy trình, quy phạm vận chuyển hàng hoá,
nhất là đối với các loại hàng nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong; bảo đảm
an toàn lao động và an toàn máy móc, thiết bị cho công nhân làm hàng trên tàu;
14. Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng theo đúng
quy trình kỹ thuật; trực tiếp chứng kiến việc niêm phong hầm hàng và kiểm tra
các mối cặp chì theo yêu cầu của hợp đồng vận chuyển;
15. Khi xảy ra các trường hợp có ảnh hưởng
đến hàng hoá phải áp dụng mọi biện pháp để cứu hàng hoá và kịp thời báo cáo
thuyền trưởng; thường xuyên kiểm tra việc chằng buộc hàng hoá, nắp hầm hàng; áp
dụng mọi biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn cho hàng hoá khi tàu hành trình
trong điều kiện thời tiết xấu; kiểm tra kỹ hầm hàng trước khi tiếp nhận hàng
hoá xuống tàu và phải áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho
tàu, hàng hoá chở trên tàu;
16. Bảo đảm bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá
nguy hiểm, hàng rời, hàng nặng, hàng chở trên boong, hàng cồng kềnh và các loại
hàng hoá đặc biệt khác theo đúng quy định;
17. Tổ chức việc tiếp nhận và phục vụ hành
khách đối với tàu chở khách nhưng không bố trí chức danh thuyền phó hành khách;
18. Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng boong;
19. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực
tập đại phó và huấn luyện, hướng dẫn sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa
cho thuyền viên mới xuống tàu;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền
trưởng phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ của
máy trưởng
Máy trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của thuyền trưởng và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tổ chức quản lý, điều hành lao động và
thực hiện chế độ làm việc, trực ca, nghỉ ngơi cho thuyền viên thuộc bộ phận máy
và điện;
2. Tổ chức quản lý khai thác an toàn, đạt
hiệu quả kinh tế đối với máy móc, thiết bị như máy chính, nồi hơi, máy làm
lạnh, máy phụ, các hệ thống và thiết bị động lực khác theo quy trình, quy phạm
hiện hành; bảo đảm an toàn kỹ thuật trong việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc và các hệ thống, thiết bị do các bộ phận khác quản lý như máy
neo, phần cơ của máy lái, máy cẩu làm hàng, hệ thống tời, hệ thống đường ống,
hệ thống thông gió, hệ thống khác và hướng dẫn thuyền viên của các bộ phận này
thực hiện vận hành đúng quy trình, quy phạm hiện hành;
3. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ phận
mình phụ trách;
4. Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực
hiện nội quy phòng chống cháy nổ ở buồng máy, trạm phát điện, xưởng, kho tàng,
phòng làm việc, buồng ở và các khu vực khác do bộ phận máy và điện quản lý;
5. Khi có lệnh báo động, phải chỉ đạo thuyền
viên bộ phận máy và điện thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp bỏ
tàu, phải mang theo và bảo vệ nhật ký máy cùng các tài liệu liên quan;
6. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác
nhận nhật ký máy, nhật ký dầu và các sổ theo dõi hoạt động của máy móc, thiết
bị của tàu do bộ phận máy và điện quản lý;
7. Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy và
điện kịp thời khắc phục sự cố và hư hỏng của máy móc, thiết bị; duy trì đúng
chế độ bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với máy móc, thiết
bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình
phụ trách và tiến hành kiểm tra kết quả sửa chữa; duyệt dự toán cung cấp vật tư
kỹ thuật, nhiên liệu do các sỹ quan máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi
việc sử dụng, bảo quản vật tư kỹ thuật, nhiên liệu đã được cấp phát;
8. Trực tiếp điều khiển máy tàu khi điều động
tàu ra, vào cảng, qua eo biển, luồng hẹp, khu vực nguy hiểm, tầm nhìn xa bị hạn
chế hoặc khi cần thiết theo lệnh của thuyền trưởng va` chỉ khi được phép của
thuyền trưởng thì máy trưởng mới rời khỏi buồng máy hoặc buồng điều khiển (nếu
có) và giao cho máy hai thay thế mình trực tiếp điều khiển máy;
9. Thực hiện một cách kịp thời, chính xác
mệnh lệnh điều động tàu của thuyền trưởng; nếu vì lý do nào đó không thực hiện
được hoặc thực hiện chậm trễ thì máy trưởng phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng
biết để xử lý. Trường hợp đặc biệt, nếu thực hiện mệnh lệnh của thuyền trưởng
sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của thuyền viên hay làm tổn hại đến máy móc,
thiết bị thì phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết và chỉ chấp hành mệnh lệnh
của thuyền trưởng khi thuyền trưởng quyết định tiếp tục thi hành lệnh nói trên.
Lệnh của thuyền trưởng và việc thi hành lệnh này phải được ghi vào nhật ký hàng
hải và nhật ký máy;
10. Kiểm tra việc chuẩn bị cho chuyến đi của
bộ phận máy, điện và ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng báo cáo thuyền
trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận mình;
11. Lập báo cáo cho chủ tàu, người khai thác
tàu về tình trạng máy móc, thiết bị của tàu theo đúng chế độ quy định;
12. Trong thời gian điều động tàu trong cảng,
luồng hẹp hoặc hành trình trên biển, máy trưởng muốn thay đổi chế độ hoạt động
của máy, các thiết bị kỹ thuật khác hay điều chỉnh nhiên liệu, nước ngọt, nước
dằn thì phải được sự đồng ý của thuyền trưởng;
13. Dự tính trước những khó khăn, hư hỏng có
thể xảy ra đối với máy móc, thiết bị và chuẩn bị các biện pháp thích hợp nhằm
khắc phục một cách hiệu quả khi xảy ra sự cố; đồng thời, báo cáo thuyền trưởng
biết để chủ động xử lý khi cần thiết;
14. Trường hợp có sự cố xảy ra đối với máy
móc, thiết bị thì máy trưởng hành động theo trách nhiệm và kinh nghiệm của mình
để xử lý sự cố đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những biện pháp đã
thực hiện và hướng xử lý tiếp theo;
15. Trường hợp thuyền viên thuộc bộ phận máy
và điện có hành động làm hư hỏng máy móc, thiết bị, máy trưởng có quyền đình
chỉ công việc của thuyền viên đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết;
16. Khi tàu neo đậu ở cảng, nếu được thuyền
trưởng chấp thuận, máy trưởng có thể vắng mặt trên tàu nhưng phải giao nhiệm vụ
cho máy hai và báo rõ địa chỉ liên lạc của mình ở trên bờ;
17. Khi đến nhận nhiệm vụ trên tàu, máy
trưởng phải tiếp nhận và tổ chức quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, nhiên liệu,
dầu mỡ, dụng cụ đồ nghề, tài sản, vật tư kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu thuộc
bộ phận máy và điện; số lượng và khả năng nghiệp vụ chuyên môn của thuyền viên
bộ phận máy và điện. Biên bản tiếp nhận và bàn giao được lập thành 04 bản có ký
xác nhận của thuyền trưởng: 01 bản giao cho chủ tàu, 01 bản cho thuyền trưởng,
bên giao và bên nhận mỗi bên một bản;
18. Khi nhận tàu đóng mới, tàu mới mua hay
tàu sửa chữa, máy trưởng tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận phần máy và điện;
19. Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng máy.
20. Máy trưởng thực hiện nhiệm vụ trực ca
trong các trường hợp sau:
a) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy
hai thì nhiệm vụ trực ca do máy trưởng thực hiện;
b) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy ba
thì nhiệm vụ của chức danh đó do máy trưởng và máy hai đảm nhiệm theo sự phân
công của máy trưởng;
c) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư
thì máy trưởng phải đảm nhiệm ca trực của máy tư.
Điều 11. Nhiệm vụ của
máy hai
Máy hai là người kế cận máy trưởng, chịu sự
quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng và có các nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy
chính, máy móc thiết bị khác hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy
trình, quy phạm; định kỳ tiến hành bảo quản và sửa chữa những hư hỏng đột xuất
các máy móc, thiết bị do mình phụ trách;
2. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật và hoạt động
bình thường của máy chính, hệ thống trục chân vịt, máy sự cố, thiết bị chưng
cất nước ngọt, máy lọc dầu nhờn, phần cơ của máy lái, máy lai các máy và thiết
bị phòng chống cháy ở buồng máy và các bình nén gió phục vụ khởi động máy; các
thiết bị tự động hoá, các dụng cụ và thiết bị dùng để kiểm tra, đo, thử cũng
như các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho các máy móc, thiết bị do mình phụ
trách;
3. Lập kế hoạch làm việc của bộ phận máy;
phân công ca trực, ca bảo quản và chấm công, sắp xếp nghỉ phép, nghỉ bù cho
thuyền viên bộ phận máy và điện;
4. Có mặt khi khởi động máy chính, đóng
truyền động chân vịt và các máy móc quan trọng khác; trực tiếp quản lý hệ thống
cứu hỏa, các trang thiết bị cứu hỏa trong buồng máy;
5. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa,
bảo quản, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế cho máy chính và cho các máy móc,
thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã
phê duyệt;
6. Tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều
chỉnh, tính toán dầu bôi trơn;
7. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật,
các hạng mục đã được sửa chữa, bảo dưỡng; quản lý các loại hồ sơ, tài liệu kỹ
thuật và nhật ký máy các loại;
8. Trực tiếp tổ chức học tập và hưỡng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên bộ phận máy và điện;
9. Ít nhất 3 giờ trước khi tàu rời cảng phải
báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;
10. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho
thực tập máy hai;
11. Khi cần thiết và được sự chấp thuận của
thuyền trưởng, máy hai có thể thay thế máy trưởng; trường hợp trên tàu không bố
trí chức danh sỹ quan máy lạnh thì máy hai chịu trách nhiệm bảo đảm khai thác
kỹ thuật các thiết bị làm lạnh, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống làm mát
bằng không khí phục vụ cho sinh hoạt của tàu;
12. Nhiệm vụ trực ca của máy hai từ 04 giờ
đến 08 giờ và từ 16 giờ đến 20 giờ hàng ngày;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do máy trưởng
phân công.
Điều 12. Nhiệm vụ của
phó hai
Phó hai chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của thuyền trưởng khi tàu hành trình và đại phó khi tàu không hành trình,
có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản,
bảo dưỡng các máy móc, thiết bị hàng hải, hải đồ và các tài liệu về hàng hải,
dụng cụ và thiết bị phòng chống cháy trên tàu;
2. Quản lý buồng lái, buồng hải đồ, nhật ký
hàng hải; bảo quản và tu chỉnh hải đồ, các tài liệu hàng hải khác theo các
thông báo nhận được;
3. Lập kế hoạch tuyến đường và chuẩn bị hải
đồ, tài liệu về hàng hải cho chuyến đi; kiểm tra đèn hành trình, máy móc, thiết
bị và dụng cụ hàng hải thuộc phạm vi mình phụ trách;
4. Bảo quản và duy trì sự hoạt động của đồng
hồ tàu, thời kế, lấy nhật sai thời kế hàng ngày và ghi nhật ký thời kế;
5. Bảo quản, kiểm tra sai số và chỉnh lý các
dụng cụ, thiết bị hàng hải trên tàu; quản lý các linh kiện, phụ tùng dự trữ
thay thế của máy móc, thiết bị hàng hải; trực tiếp khởi động và tắt la bàn con
quay theo lệnh của thuyền trưởng;
6. Lập kế hoạch dự trù phụ tùng thay thế, các
hạng mục sửa chữa định kỳ và đột xuất; bảo đảm cho các máy móc hàng hải luôn ở
trạng thái hoạt động bình thường, có độ chính xác cao, đồng thời quản lý và sử
dụng hợp lý vật tư, trang thiết bị được cấp;
7. Giúp đại phó theo dõi việc giao nhận và
bốc dỡ hàng hoá theo đúng sơ đồ đã được thuyền trưởng duyệt;
8. Khi điều động tàu ra, vào cảng phải có mặt
ở phía lái tàu hoặc vị trí do thuyền trưởng chỉ định để chỉ huy thực hiện lệnh
của thuyền trưởng; trường hợp cần thiết, theo sự phân công của thuyền trưởng,
đảm nhiệm một số nhiệm vụ của đại phó;
9. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng,
phải báo cáo đại phó về các công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;
10. Đảm nhiệm các công việc của phó ba nếu
trên tàu không bố trí chức danh phó ba trừ nhiệm vụ trực ca do thuyền trưởng
đảm nhiệm;
11. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực
tập phó hai;
12. Đảm nhiệm ca trực từ 00 giờ đến 04 giờ và
từ 12 giờ đến 16 giờ hàng ngày;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền
trưởng phân công.
Điều 13. Nhiệm vụ của
phó ba
Phó ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp
của thuyền trưởng khi tàu hành trình và đại phó khi tàu không hành trình, có
nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản,
bảo dưỡng các phương tiện cứu sinh, cứu hỏa như xuồng cứu sinh, phao tự thổi,
phao tròn, áo phao cá nhân, bình chữa cháy, vòi chữa cháy và phải đảm bảo các
dụng cụ, thiết bị này luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng an toàn, thuận lợi khi
có tình huống khẩn cấp xẩy ra;
2. Thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị
trên xuồng cứu sinh, lập kế hoạch và định kỳ tiến hành thay thế, bổ sung các
dụng cụ, nước ngọt, lương khô, thuốc cấp cứu sau khi đã được thuyền trưởng phê
duyệt;
3. Trực tiếp phụ trách công tác hành chính
trên tàu và quản trị trên tàu nếu trên tàu không bố trí chức danh quản trị;
4. Giúp thuyền trưởng chuẩn bị các giấy tờ để
làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng;
5. Giúp đại phó trong việc kiểm tra, bảo quản
các dụng cụ, thiết bị cứu thủng;
6. Giúp phó hai trong việc bảo quản, chỉnh lý
các dụng cụ, thiết bị hàng hải, tu chỉnh hải đồ và các tài liệu hướng dẫn hàng
hải khác;
7. Chậm nhất 3 giờ trước khi tàu rời cảng,
phải báo cáo đại phó biết về việc chuẩn bị của mình;
8. Khi điều động tàu ra, vào cảng, có mặt ở
buồng lái để thực hiện lệnh của thuyền trưởng trong việc điều khiển tay chuông,
ghi chép nhật ký điều động, xác định vị trí tàu và các nghiệp vụ hàng hải khác;
9. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực
tập phó ba;
10. Đảm nhiệm ca trực từ 08 giờ đến 12 giờ và
từ 20 giờ đến 24 giờ hàng ngày;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền
trưởng phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ của
máy ba
Máy ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp
của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy phát
điện, máy nén gió độc lập, máy lọc dầu đốt, bơm dầu đốt, thiết bị hâm nóng
nhiên liệu và thiết bị khác. Trên các tàu máy hơi nước, máy ba phụ trách lò,
nồi hơi và các máy móc, thiết bị thuộc lò và nồi hơi; trực tiếp điều hành công
việc của thợ lò, nếu trên tàu không bố trí chức danh trưởng lò;
2. Vận hành và khai thác máy chính, máy móc
thiết bị khác hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình, quy phạm;
3. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân phối,
điều chỉnh, tính toán nhiên liệu cho tàu;
4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa,
bảo quản đối với các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai
việc sửa chữa theo kế hoạch đã được phê duyệt;
5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho máy móc,
thiết bị thuộc mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng vật tư kỹ thuật theo
đúng quy định hiện hành;
6. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật
và quản lý các hồ sơ, tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách;
7. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng
phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị cho chuyến đi;
8. Đảm nhiệm nhiệm vụ của máy tư nếu trên tàu
không bố trí chức danh máy tư trừ nhiệm vụ trực ca do máy trưởng đảm nhiệm;
9. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực
tập máy ba;
10. Đảm nhiệm ca trực 00 giờ đến 04 giờ và 12
giờ đến 16 giờ hàng ngày;
11. Đảm nhiệm các công việc khác do máy
trưởng phân công.
Điều 15. Nhiệm vụ máy
tư
Máy tư chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp
của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống
đường ống, hệ thống nước dằn, bơm la canh, bơm thoát nước và các thiết bị phục
vụ cho các hệ thống đó; hệ thống thông gió buồng máy, hệ thống nước sinh hoạt và
vệ sinh, nồi hơi phụ, máy xuồng cứu sinh, các máy bơm độc lập, máy móc
thiết bị trên boong như máy neo, máy tời, máy cẩu hàng, hệ thống phát âm
hiệu;
2. Khai thác máy đảm bảo tình trạng kỹ thuật,
chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành;
3. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa,
bảo quản đối với máy móc thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc
sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt;
4. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho các máy
móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư được cấp
theo đúng quy định hiện hành;
5. Cùng với đại phó kiểm tra hầm hàng, nước
dằn, các hệ thống đường ống trước và trong quá trình bốc dỡ hàng;
6. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật
và quản lý các hồ sơ tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách;
7. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu khởi hành
phải báo cáo máy trưởng biết về công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;
8. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho
thuyền viên thực tập máy tư trên tàu;
9. Đảm nhiệm ca trực từ 08 giờ đến 12 giờ và
20 giờ đến 24 giờ hàng ngày;
10. Đảm nhiệm các công việc khác do máy
trưởng phân công.
Điều 16. Nhiệm vụ của
thuyền phó hành khách
Thuyền phó hành khách chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức, quản lý bộ phận phục vụ hành
khách và đảm nhiệm các công việc liên quan đến vận chuyển hành khách, hành lý
trên tàu;
2. Bảo đảm buồng hành khách, câu lạc bộ, các
khu vực nghỉ ngơi, giải trí, nhà bếp, các buồng để dụng cụ, trang thiết bị phục
vụ hành khách, buồng ở của bộ phận phục vụ hành khách luôn luôn ngăn nắp,
gọn gàng, sạch, đẹp; trước khi nhận hành khách cùng với bác sỹ tiến hành kiểm
tra buồng hành khách;
3. Tổ chức đón, trả, sắp xếp chỗ ở, phục vụ
đời sống về vật chất và tinh thần cho hành khách; bán và kiểm soát vé đi tàu;
báo cáo thuyền trưởng về số lượng vé cần bán ở cảng đến;
4. Tổ chức quản lý tài sản thuộc bộ phận mình
phụ trách, lập kế hoạch bổ sung hoặc thay thế dụng cụ, trang thiết bị nhằm bảo
đảm đủ về số lượng và chất lượng;
5. Thường xuyên kiểm tra theo dõi trật tự, vệ
sinh, an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy thuộc bộ phận mình
phụ trách;
6. Trước khi tàu nhận hành khách, phải kiểm
tra việc đóng các cửa kín nước, chằng buộc và sắp xếp cố định các vật dụng
thuộc bộ phận mình quản lý;
7. Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc phục vụ
hành khách thuộc bộ phận mình phụ trách;
8. Giám sát việc chế biến các món ăn nhằm bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và đúng định lượng suất ăn cho hành khách;
9. Cùng với bác sỹ tổ chức kiểm tra định kỳ
về sức khoẻ cho thuyền viên thuộc bộ phận mình phụ trách; kịp thời phát hiện và
báo cáo thuyền trưởng biết những trường hợp thuyền viên không đủ tiêu chuẩn sức
khoẻ phục vụ hành khách;
10. Thu thập ý kiến của hành khách và báo cáo
thuyền trưởng biết để có biện pháp giải quyết kịp thời;
11. Lưu giữ chìa khoá dự trữ của các buồng
hành khách đúng nơi quy định;
12. Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản kho
tàng, tài sản và đồ dùng phục vụ hành khách;
13. Lập nội quy cho các bộ phận phục vụ thuộc
mình quản lý và phân công nhiệm vụ cho thuyền viên phục vụ hành khách trình
thuyền trưởng duyệt. Tổ chức thực hiện nội quy khi đã được thuyền trưởng phê
duyệt;
14. Sau 24 giờ kể từ khi kết thúc chuyến đi,
phải trình thuyền trưởng duyệt bản quyết toán thu, chi của bộ phận phục vụ hành
khách và nộp báo cáo đó cho chủ tàu.
Điều 17. Nhiệm vụ của
sỹ quan vô tuyến điện
Sỹ quan vô tuyến điện chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống
máy móc thiết bị vô tuyến điện trên tàu theo đúng quy trình, quy phạm; quản lý
và điều hành công việc của nhân viên vô tuyến điện;
2. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm
việc bình thường của hệ thống máy móc thiết bị vô tuyến điện trên tàu; thường
xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật, giấy chứng nhận của các máy móc, thiết bị
vô tuyến điện và kịp thời báo cáo thuyền trưởng; khắc phục kịp thời những hư
hỏng của máy móc, thiết bị vô tuyến điện và bảo đảm sự hoạt động bình thường
của các máy móc, thiết bị đó;
3. Bảo đảm việc thông tin liên lạc thông suốt
bằng vô tuyến điện của tàu theo đúng quy tắc thông tin hàng hải; duy trì đúng
chế độ thu nhận bản tin dự báo về thời tiết và thông báo hàng hải;
4. Nắm vững tình trạng kỹ thuật của máy móc,
thiết bị thuộc hệ thống vô tuyến điện trên tàu; lập và trình thuyền trưởng kế
hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị vô tuyến điện và tổ chức
thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;
5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống vô
tuyến điện của tàu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật
được cấp;
6. Trường hợp tàu bị nạn hoặc khi nhận được
tín hiệu cấp cứu ở máy báo động tự động phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết;
7. Theo dõi, ghi chép các loại nhật ký vô
tuyến điện; phân công ca trực, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các nhân
viên vô tuyến điện. Nếu trên tàu không có định biên sỹ quan vô tuyến điện thì
nhân viên vô tuyến điện đảm nhận công việc của sỹ quan vô tuyến điện;
8. Khi nhận nhiệm vụ trên tàu phải tiếp nhận
chi tiết về máy móc thiết bị vô tuyến điện, điện thoại tự động, máy vô tuyến
của xuồng cứu sinh, vật tư kỹ thuật, hồ sơ tài liệu kỹ thuật và các loại nhật
ký vô tuyến điện, biên bản;
9. Sỹ quan vô tuyến điện trực ca theo chế độ
hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện;
10. Trường hợp không bố trí chức danh sỹ quan
vô tuyến điện hoặc nhân viên vô tuyến điện thì nhiệm vụ về vô tuyến điện của
tàu do thuyền trưởng phân công thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn phù hợp đảm
nhiệm.
Điều 18. Nhiệm vụ của
sỹ quan điện
Sỹ quan điện chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Phụ trách và điều hành công việc của thợ
điện;
2. Trực tiếp quản lý và khai thác theo đúng
quy trình, quy phạm hiện hành tất cả hệ thống và trang thiết bị điện trên tàu
như máy phát điện, hệ thống tự động điều khiển từ xa, hệ thống thông tin liên
lạc nội bộ, hệ thống tín hiệu, nguồn điện cho các máy móc điện hàng hải và các
thiết bị khác; trực tiếp phụ trách động cơ điện và các bộ đổi điện, máy phát
điện sự cố, đèn hành trình, ắc quy;
3. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm
việc bình thường của máy móc, thiết bị điện trên tàu;
4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa,
bảo quản đối với hệ thống máy móc thiết bị điện trên tàu và tổ chức thực hiện;
5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống
máy móc thiết bị điện trên tàu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật
tư kỹ thuật được cấp;
6. Trực ca theo chế độ hoạt động của máy móc,
thiết bị điện trên tàu, trường hợp trên tàu chỉ bố trí chức danh sỹ quan điện
thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do sỹ quan điện đảm nhiệm, trường hợp
trên tàu chỉ bố trí chức danh thợ điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do
thợ điện đảm nhiệm. Trên tàu không bố trí chức danh sỹ quan điện hoặc thợ điện
thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do máy trưởng phân công;
7. Phải có mặt ở khu vực bố trí bảng phân
phối điện chính khi tàu ra, vào cảng, hành trình qua luồng hẹp, trong điều kiện
tầm nhìn xa bị hạn chế, các máy bơm bắt đầu làm việc, cẩu hàng chuẩn bị làm
việc hoặc chọn chế độ làm việc cho các máy phát điện;
8. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật về
phần điện của tàu; theo dõi, ghi chép các loại nhật ký về phần điện;
9. Phân công chế độ trực ca, lập kế hoạch làm
việc và nghỉ ngơi cho các thợ điện;
10. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng
phải báo cáo máy trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận điện.
Điều 19. Nhiệm vụ của
sỹ quan an ninh tàu biển
Sỹ quan an ninh chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo việc thực
hiện các biện pháp an ninh theo kế hoạch an ninh đã được duyệt; giám sát việc
thực hiện kế hoạch an ninh của tàu, kể cả việc thực hiện các sửa đổi, bổ sung
kế hoạch đó;
2. Phối hợp với các thuyền viên khác và cán
bộ an ninh cảng biển để đảm bảo an ninh trong các hoạt động vận chuyển hàng hoá
và đồ dự trữ, cung ứng của tàu;
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với kế
hoạch an ninh của tàu;
4. Khi phát hiện những khiếm khuyết và sự
không phù hợp trong kế hoạch an ninh của tàu thì báo cáo cán bộ an ninh của
công ty và thực hiện các biện pháp khắc phục;
5. Luôn nâng cao ý thức cảnh giác về an ninh
trên tàu; tổ chức huấn luyện công tác an ninh cho những người trên tàu; báo cáo
cán bộ an ninh của công ty về mọi sự cố an ninh xảy ra trên tàu;
6. Phối hợp với cán bộ an ninh của công ty và
của cảng biển nơi tàu đến để triển khai thực hiện kế hoạch an ninh của tàu;
7. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các trang
thiết bị an ninh trên tàu ở trạng thái hoạt động tốt, được bảo dưỡng và hiệu
chỉnh phù hợp;
8. Trường hợp trên tàu không có sỹ quan an
ninh thì chủ tàu hoặc thuyền trưởng chỉ định bằng văn bản thuyền viên có chứng
chỉ phù hợp đảm nhiệm.
Điều 20. Nhiệm vụ của
sỹ quan máy lạnh
Sỹ quan máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm
việc bình thường của các máy móc, thiết bị làm lạnh trên tàu; trực ca theo chế
độ làm việc của hệ thống làm lạnh trên tàu;
2. Trực tiếp quản lý, khai thác công suất máy
và bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị làm
lạnh, hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống điều hoà nhiệt độ trên tàu
theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành;
3. Phụ trách và điều hành công việc của các
thợ máy lạnh;
4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa,
bảo quản máy móc thiết bị làm lạnh; tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;
5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật và chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;
6. Theo dõi, ghi chép nhật ký vận hành máy
lạnh; phân công chế độ trực ca, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho thợ máy
lạnh;
7. Quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hệ
thống máy lạnh trên tàu;
8. Trường hợp không bố trí sỹ quan máy lạnh
thì nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh do máy hai đảm nhiệm.
Điều 21. Nhiệm vụ của
thuỷ thủ trưởng
Thuỷ thủ trưởng chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Phân công và điều hành công việc của thuỷ
thủ;
2. Kiểm tra và theo dõi việc bảo quản vỏ tàu,
các loại dây, trang thiết bị của các hệ thống neo, cần cẩu, phương tiện cứu
sinh, cứu hoả, cứu thủng, các kho để vật tư dụng cụ và vật tư kỹ thuật, các tài
sản khác của tàu do bộ phận boong quản lý;
3. Kiểm tra trật tự, vệ sinh trên boong;
hướng dẫn thuỷ thủ thực hiện đúng yêu cầu quy định về an toàn lao động trên
tàu, đặc biệt chú ý khi thực hiện các công việc trên cao, ngoài mạn tàu, trong
hầm hàng, hầm nước dằn, các két và khi tàu ra, vào cảng;
4. Lập và trình đại phó kế hoạch làm việc
hàng ngày của bộ phận boong và tổ chức thực hiện có hiệu quả các công việc đó;
5. Theo dõi và kiểm tra hệ thống đường ống
trên boong, lỗ đo nước la canh hầm hàng, lỗ ống lỉn và các hệ thống van nước;
6. Lập và trình đại phó bản dự trù vật tư kỹ
thuật cho bộ phận boong và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý các vật tư được cấp;
7. Lập và trình đại phó kế hoạch sửa chữa,
bảo quản máy tời, cần cẩu, ròng rọc, pa lăng, ma ní, dây làm hàng, dây buộc tàu
và các trang thiết bị khác trên boong;
8. Quản lý và sử dụng theo đúng quy trình kỹ
thuật đối với máy móc, thiết bị và các dụng cụ thuộc bộ phận mình quản lý;
9. Trước khi tàu rời cảng, phải tổ chức chằng
buộc chắc chắn các dụng cụ, thiết bị và hàng hoá chở trên boong, đóng hầm hàng,
cửa kín nước, phủ bạt đậy hầm hàng, đóng nêm và xiết chặt tăng đơ theo đúng quy
định;
10. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật
của các phương tiện cứu sinh, cứu hoả, cứu thủng và các trang thiết bị khác;
11. Khi tàu hành trình gặp thời tiết xấu phải
kiểm tra hàng hoá, vật tư trên boong và trong kho, xuồng cứu sinh, các cửa kín
nước, nếu thấy cần thiết phải tiến hành chằng buộc gia cố lại;
12. Khi bốc dỡ hàng siêu trường siêu trọng,
phải chuẩn bị thiết bị cẩu và trực tiếp điều khiển công việc cẩu hàng dưới sự
giám sát của đại phó hoặc sỹ quan boong trực ca;
13. Khi tàu cập hoặc rời cầu hay đến gần khu
vực neo đậu hoặc qua các khu vực nguy hiểm, thuỷ thủ trưởng phải có mặt ở phía
mũi tàu để thực hiện nhiệm vụ;
14. Đảm nhiệm nhiệm vụ của thủy thủ phó khi
trên tàu không bố trí chức danh thủy thủ phó;
15. Trường hợp cần thiết, đảm nhiệm trực ca
hoặc đốc ca theo sự phân công của đại phó.
Điều 22. Nhiệm vụ của
thuỷ thủ phó
Thuỷ thủ phó chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của thuỷ thủ trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý các kho, bảo quản bạt đậy hầm
hàng, các áo bạt che các máy móc, thiết bị trên boong, các dụng cụ và tài sản
khác thuộc bộ phận boong; tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và thu hồi vật tư;
2. Bảo quản các dụng cụ và thiết bị cứu hoả,
trừ trang bị cứu hoả ở buồng máy;
3. Phụ trách dây, pha chế sơn, điều khiển các
máy móc trên boong như máy tời, cần cẩu và theo dõi hệ thống đèn pha, đèn cột,
đèn hành trình;
4. Thực hiện công việc mộc, làm thang dây và
điều khiển xuồng cứu sinh;
5. Trực tiếp nhận nước ngọt, kiểm tra và đo
nước ngọt, nước dằn, nước la canh hầm hàng và ghi chép số liệu theo dõi hàng ngày;
6. Khi tàu ra, vào cảng, thuỷ thủ phó phải có
mặt ở phía lái tàu để thực hiện nhiệm vụ;
7. Khi cần thiết, thuỷ thủ phó tham gia trực
ca và đốc ca theo sự phân công của đại phó.
Điều 23. Nhiệm vụ của
thủy thủ
Thủy thủ chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của thủy thủ trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ trực ca, chấp hành mệnh
lệnh của sỹ quan trực ca boong;
2. Bảo quản, bảo dưỡng vỏ, boong tàu, các máy
móc thiết bị khác theo sự phân công của thuỷ thủ trưởng hoặc thuỷ thủ phó;
3. Theo dõi việc bốc dỡ hàng hoá, kịp thời
phát hiện những bao bì rách, bị ướt, bốc dỡ không đúng quy định và báo cáo sỹ
quan trực ca boong biết để xử lý. Nắm vững công việc khi tàu ra, vào cảng, đóng
mở hầm hàng, làm dây, nâng và hạ cần cẩu, đo nước, bảo quản, đưa đón hoa tiêu
lên và rời tàu, thông thạo thông tin tín hiệu bằng cờ và đèn;
4. Nắm vững cấu trúc, đặc điểm, tính năng kỹ
thuật của tàu, các nơi quy định đặt các thiết bị cứu hoả, cứu sinh, cứu thủng
tàu, bảo quản và sử dụng các trang thiết bị đó đúng quy định;
5. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của tàu về
chế độ làm việc, ăn ở, sinh hoạt, an ninh, trật tự và vệ sinh trên tàu;
6. Nếu thuỷ thủ được đào tạo và huấn luyện về
kỹ thuật lặn thì khi thực hiện công việc dưới nước theo sự phân công của đại
phó hoặc thuỷ thủ trưởng phải đảm bảo an toàn và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủy thủ
trưởng phân công.
Điều 24. Nhiệm vụ của
thợ máy chính
Thợ máy chính chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của máy hai, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị
theo yêu cầu và hướng dẫn của máy trưởng và các sỹ quan máy;
2. Bảo quản các máy công cụ và đồ nghề được
trang bị tại xưởng của tàu;
3. Thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp đối
với máy móc thiết bị bộ phận máy;
4. Khi cần thiết, thực hiện nhiệm vụ trực ca
của thợ máy theo sự phân công của máy trưởng.
Điều 25. Nhiệm vụ của
thợ máy
Thợ máy chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của máy hai và sự phân công trực tiếp của sỹ quan máy trực ca, có nhiệm vụ
sau đây:
1. Thực hiện các công việc bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị, vệ sinh buồng máy, nơi làm việc, tiếp
nhận phụ tùng, vật tư theo sự phân công của máy hai; thực hiện nhiệm vụ trực ca
theo yêu cầu của sỹ quan máy trực ca;
2. Sử dụng máy móc, thiết bị cứu hoả, cứu
sinh, phòng độc, chống nóng, chống khói, lọc nước biển, dầu mỡ, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường theo quy trình, quy phạm;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do máy hai
phân công.
Điều 26. Nhiệm vụ của
thợ điện
Thợ điện chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca máy nếu trên tàu không bố trí chức
danh sỹ quan điện, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và
các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật. Không được đóng hoặc mở
các cầu dao điện chính khi chưa được phép của sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca
máy. Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho toàn tàu. Khi phát hiện máy điện và các
thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan trực ca
máy hoặc sỹ quan điện để có biện pháp khắc phục;
2. Bảo đảm khai thác đúng quy trình kỹ thuật
đối với các máy phát điện, máy phát điện sự cố, các động cơ điện cần cẩu, máy
tời, điện phụ của máy diesel, ắc quy sự cố, điện tự động lò hơi, các máy quạt
điện, các thiết bị khác về điện và hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu;
3. Bảo dưỡng các trang thiết bị điện như
thiết bị lái tự động, thiết bị liên lạc bằng điện thoại, sửa chữa và thay thế
thiết bị điện sinh hoạt theo sự hướng dẫn của sỹ quan điện.
Điều 27. Nhiệm vụ của
nhân viên vô tuyến điện
Nhân viên vô tuyến điện chịu sự quản lý và
điều hành trực tiếp của sỹ quan vô tuyến điện, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tàu
mình với các tàu khác và với các đài vô tuyến điện trên bờ; thu nhận các thông
tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;
2. Quản lý hệ thống thông tin liên lạc, máy
thu thanh, máy vô tuyến truyền hình, máy chiếu phim trên tàu;
Điều 28. Nhiệm vụ của
quản trị
Quản trị chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của
bộ phận phục vụ trên tàu. Lập kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi cho thuyền viên bộ
phận phục vụ, nhận và phát lương cho thuyền viên;
2. Lập và trình đại phó bản dự trù mua lương
thực, thực phẩm phục vụ đời sống của tàu và tổ chức mua, bảo quản, sử dụng hợp
lý lương thực, thực phẩm đó;
3. Kiểm tra, theo dõi và lập kế hoạch báo cáo
đại phó về việc dự trù để thay thế hoặc bổ sung các dụng cụ, thiết bị cho nhà
bếp, phòng ăn, buồng ở, phòng làm việc, câu lạc bộ. Tổ chức quản lý và sử dụng
các dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của tàu do bộ phận mình phụ trách;
4. Phụ trách công việc tài chính của tàu và
thực hiện các nghiệp vụ tài chính theo quy định hiện hành;
5. Giúp thuyền trưởng trong việc giao dịch,
tổ chức các buổi tiếp khách, chiêu đãi trên tàu;
6. Giúp phó ba thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến làm thủ tục xin phép cho tàu ra, vào cảng;
7. Sau mỗi chuyến đi, lập báo cáo tổng hợp
trình thuyền trưởng về quyết toán thu và chi của tàu;
8. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng
phải báo cáo đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi;
9. Trường hợp không bố trí chức danh quản trị
thì nhiệm vụ quản trị tàu do phó ba đảm nhiệm.
Điều 29. Nhiệm vụ của
bác sỹ hoặc nhân viên y tế
Bác sỹ hoặc nhân viên y tế chịu sự quản lý và
điều hành trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:
1. Phụ trách về y tế, vệ sinh trên tàu, theo
dõi sức khoẻ, thực hiện cấp cứu và điều trị bệnh cho thuyền viên, hành khách và
những người khác có mặt trên tàu; trường hợp cần thiết cho bệnh nhân nghỉ hoặc
đưa bệnh nhân đi điều trị ở bệnh viện;
2. Tiếp nhận và điều trị bệnh nhân trên tàu;
trực tiếp kiểm tra và báo cáo đại phó biết tình hình vệ sinh buồng ở của thuyền
viên và hành khách, nhà ăn, câu lạc bộ và những nơi công cộng khác; báo cáo đại
phó biết về tình hình điều trị bệnh nhân;
3. Kiểm tra chất lượng của lương thực, thực
phẩm, nước ngọt sử dụng trên tàu và tiến hành kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh của
bộ phận nhà bếp, nhà ăn, khách sạn. Tham gia lập thực đơn hàng ngày của thuyền
viên và hành khách;
4. Định kỳ tổ chức khám sức khoẻ cho thuyền
viên, báo cáo thuyền trưởng những người mắc bệnh truyền nhiễm, sử dụng chất gây
nghiện; kiểm tra, theo dõi việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường sống;
5. Quản lý sổ tiêm chủng của thuyền viên;
6. Lập dự trù bổ sung và thay thế các dụng cụ
y tế, thuốc men; kiểm kê tủ thuốc hàng tháng, hàng quý và báo cáo thuyền
trưởng; giữ gìn, bảo quản thuốc và dụng cụ y tế theo đúng quy định;
7. Hướng dẫn cho thuyền viên phương pháp cấp
cứu khi gặp tai nạn và các kiến thức thông thường về vệ sinh phòng bệnh mùa hè,
mùa đông, khu vực hàn đới và nhiệt đới;
8. Trước mỗi chuyến đi phải kiểm tra giấy
chứng nhận sức khoẻ của thuyền viên, sổ tiêm chủng của thuyền viên, giấy chứng
nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thủy, giấy chứng nhận tiêm phòng dịch cho gia súc
(nếu có);
9. Tổ chức thực hiện pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về y tế, bảo hộ lao động trên tàu;
10. Chăm sóc người sinh, bảo quản thi hài
người chết trên tàu;
11. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng
phải báo cáo cho đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi;
12. Sau mỗi chuyến đi phải tập hợp báo cáo về
tình hình sức khoẻ của thuyền viên. Nếu cần thiết lập danh sách và báo cáo
thuyền trưởng, chủ tàu biết những người cần phải kiểm tra sức khoẻ;
13. Quản lý phòng khám bệnh, phòng mổ, phòng
cách ly, phòng bệnh nhân, trang thiết bị y tế, thuốc men. Nếu trên tàu không bố
trí chức danh bác sỹ hoặc nhân viên y tế thì nhiệm vụ y tế trên tàu do thuyền trưởng
phân công.
Điều 30. Nhiệm vụ của
phục vụ viên
Phục vụ viên chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:
1. Đảm nhiệm công việc phục vụ trên tàu;
trường hợp có hai phục vụ viên trở lên thì nhiệm vụ cụ thể do đại phó quy định;
2. Phục vụ viên có nhiệm vụ phục vụ phòng ăn
của tàu, làm vệ sinh buồng ở của thuyền trưởng, sỹ quan, phòng làm việc, câu
lạc bộ, buồng tắm, buồng vệ sinh;
3. Giặt, là khăn trải bàn, ga, chăn, chiếu,
màn và lập dự trù mua bổ sung thay thế các đồ dùng trên trình đại phó duyệt.
Nếu trên tàu có hai phục vụ viên trở lên thì nhiệm vụ cụ thể của mỗi người do
đại phó quy định.
Điều 31. Nhiệm vụ của
bếp trưởng
Bếp trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của quản trị, có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các công việc của nhà
bếp và trực tiếp chuẩn bị bữa ăn hàng ngày cho thuyền viên và hành khách;
2. Tổ chức bảo quản và sử dụng lương thực,
thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt và đời sống thuyền viên và hành khách;
3. Nhận và phân phối lương thực, thực phẩm
cho cấp dưỡng chuẩn bị các bữa ăn hàng ngày và chuẩn bị thực đơn, bảo đảm đúng
định lượng, hợp vệ sinh;
4. Quản lý kho lương thực, thực phẩm, dụng cụ
và trang thiết bị nhà bếp. Tổ chức sửa chữa những vật dụng hư hỏng và lập dự
trù mua bổ sung, thay thế các vật dụng đó;
5. Giữ gìn vệ sinh nhà bếp, dụng cụ và trang
thiết bị của phòng ăn.
Điều 32. Nhiệm vụ của
cấp dưỡng
Cấp dưỡng chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của bếp trưởng, có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện các công việc của nhà bếp, bảo
đảm đúng chế độ ăn uống cho thuyền viên;
2. Trường hợp không bố trí chức danh bếp
trưởng thì nhiệm vụ của bếp trưởng do cấp dưỡng đảm nhiệm. Trên tàu không bố
trí chức danh bếp trưởng và cấp dưỡng thì đại phó phân công thuyền viên của tàu
phục vụ.
Điều 33. Nhiệm vụ của
tổ trưởng phục vụ hành khách
Tổ trưởng phục vụ hành khách chịu sự quản lý
và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách nhân viên phục vụ
buồng khách; lập và trình thuyền phó hành khách kế hoạch làm việc và nghỉ cho
nhân viên phục vụ buồng khách và nội quy buồng ở;
2. Khi khách lên và xuống tàu phải có mặt tại
cửa cầu thang để đón hoặc tiễn hành khách và giao cho nhân viên phục vụ đưa
khách nhận buồng;
3. Sau khi tàu rời cảng, phải kiểm tra
các buồng khách, ghi số giường còn thừa, thiếu báo cáo thuyê`n phó hành khách
biết;
4. Thông báo cho hành khách biết nội quy đi
tàu, những phương tiện, đồ dùng được quyền sử dụng và cách thức sử dụng, bảo
quản các phương tiện, đồ dùng đó;
5. Hàng ngày kiểm tra, đôn đốc nhân viên phục
vụ buồng khách thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và nhắc nhở hàng khách thực
hiện đúng nội quy của tàu;
6. Nhận, phân phối những tiện nghi, đồ dùng
của các buồng khách;
7. Cùng với thuyê`n phó hành khách giải quyết
những trường hợp vi phạm nội quy, xâm phạm tài sản của tàu, của hành khách và
những việc có liên quan giữa hành khách với nhân viên phục vụ trên tàu;
8. Lập biên bản và thanh toán các khoản tiền
bồi thường hư hỏng các đồ dùng, tiện nghi do hành khách gây ra;
9. Trước khi tàu rời cảng, báo cáo thuyền phó
hành khách biết việc chuẩn bị cho chuyến đi theo nhiệm vụ của mình.
Điều 34. Nhiệm vụ của
nhân viên phục vụ hành khách
Nhân viên phục vụ hành khách chịu sự quản lý
và điều hành trực tiếp của tổ trưởng phục vụ hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Phục vụ hành khách, quản lý tài sản và
tiện nghi đồ dùng cho hành khách thuộc các buồng mình phụ trách;
2. Hàng ngày vệ sinh buồng khách, buồng tắm,
buồng vệ sinh, hành lang;
3. Tiếp nhận hành khách lên tàu, hướng dẫn,
giúp đỡ hành khách nhận buồng, sắp xếp chỗ ở đúng số vé; giao tiện nghi sinh
hoạt, chìa khoá buồng cho hành khách, hướng dẫn hành khách biết sử dụng áo phao
cứu sinh, lối xuống xuồng cứu sinh khi có báo động "bỏ tàu";
4. Trước khi hành khách rời tàu, kiểm tra các
tiện nghi đồ dùng của buồng khách. Nếu còn đủ và không hư hỏng thì giao lại
phiếu cho hành khách và nhận lại chìa khoá buồng; nếu phát hiện có hư hỏng, mất
mát thì mời hành khách ở lại chờ ý kiến giải quyết của thuyền phó hành khách và
tổ trưởng phục vụ hành khách;
5. Sau khi hành khách đã rời tàu, phải tiến
hành ngay việc vệ sinh, thay đổi các vật dùng của buồng khách và chuẩn bị sẵn
sàng tiếp nhận hành khách mới;
6. Thường xuyên có mặt ở khu vực buồng khách
được phân công để kịp thời giúp đỡ hành khách khi có yêu cầu;
7. Báo ngay cho tổ trưởng phục vụ hành khách
biết những tiện nghi bị hư hỏng ở buồng khách để có biện pháp giải quyết;
8. Khi có gió to, sóng lớn, đóng các cửa úp
lô, cửa kín nước ở những buồng hành khách thuộc mình phụ trách;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của tổ trưởng phục vụ hành khách sau khi đã được thuyền phó hành khách
chấp thuận.
Điều 35. Nhiệm vụ của
tổ trưởng phục vụ bàn
Tổ trưởng phục vụ bàn chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Điều hành và phụ trách nhân viên phục vụ
phòng ăn, phòng giải khát, quản lý dụng cụ phòng ăn, phòng giải khát;
2. Phân phối các dụng cụ, thiết bị cho nhân
viên phục vụ bàn ăn, giải khát;
3. Bảo quản tốt các dụng cụ, trang thiết bị
của phòng ăn, phòng giải khát;
4. Dự trù mua sắm, thay thế và sửa chữa những
hư hỏng đối với các dụng cụ, trang thiết bị của phòng ăn, phòng giải khát;
5. Trực tiếp phục vụ những buổi chiêu đãi
trên tàu cùng với phục vụ viên của tàu;
6. Lập và trình thuyền phó hành khách duyệt kế
hoạch làm việc và nghỉ cho bộ phận phục vụ bàn ăn, bàn giải khát;
7. Lập biên bản bồi thường đối với những hành
khách làm hư hỏng hoặc mất mát tài sản, đồ dùng thuộc mình phụ trách; trường
hợp cần thiết phải báo ngay cho thuyền phó hành khách biết.
Điều 36. Nhiệm vụ của
nhân viên phục vụ bàn
Nhân viên phục vụ bàn chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của tổ trưởng phục vụ bàn và có nhiệm vụ sau đây:
1. Phục vụ hành khách theo yêu cầu của thực
đơn;
2. Quản lý phòng ăn, phòng giải khát và các
dụng cụ, thiết bị thuộc mình phụ trách;
3. Thực hiện vệ sinh phòng ăn, phòng giải
khát và dụng cụ, thiết bị của các phòng đó.
Điều 37. Nhiệm vụ của
quản lý kho hành lý
Quản lý kho hành lý chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý các tài sản, đồ dụng, các kho và
phòng công cộng phục vụ hành khách;
2. Nhận và giao hành lý của hành khách gửi
theo chuyến đi;
3. Xuất, nhập và quản lý các đồ dùng bằng gỗ,
những dụng cụ và tiện nghi khác trang bị cho buồng hành khách, phòng ăn, phòng
giải khát, buồng tắm, buồng vệ sinh, câu lạc bộ;
4. Giữ sổ tài sản và các chứng từ khác thuộc
mình quản lý;
5. Tổ chức sửa chữa những hư hỏng của các vật
dụng thuộc bộ phận mình phụ trách;
6. Giao và bảo quản hành lý của hành khách;
trường hợp hư hỏng, mất mát hành lý của hành khách thì phải bồi thường theo quy
định;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền phó
hành khách phân công.
Điều 38. Nhiệm vụ của
thợ giặt là
Thợ giặt là chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của tổ trưởng phục vụ hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Giặt, là những đồ dùng bằng vải như chăn
màn, áo gối, ga, khăn trải bàn, khăn mặt, khăn tắm phục vụ hành khách;
2. Quản lý và sử dụng máy giặt, bàn là, nếu
hư hỏng phải báo cáo với tổ trưởng phục vụ hành khách để có kế hoạch sửa chữa,
thay thế;
3. Lập dự trù vật liệu, đồ dùng cho việc giặt
là;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của tổ trưởng tổ phục vụ hành khách hoặc của thuyền phó hành khách.
Điều 39. Nhiệm vụ của
kế toán
Kế toán chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Thanh toán, quyết toán các khoản thu, chi
liên quan đến hành khách;
2. Lập dự trù mua thường xuyên hoặc đột xuất
các đồ dùng, văn hoá phẩm, lương thực, thực phẩm và các hàng hoá khác phục vụ
hành khách, thuyền viên để thuyền phó hành khách trình thuyền trưởng;
3. Viết phiếu xuất, nhập các đồ dùng, văn hoá
phẩm, lương thực, thực phẩm ở các kho thuộc bộ phận hành khách và thuyền viên
theo lệnh của thuyền phó hành khách;
4. Viết phiếu thu các khoản tiền bán vé, ăn
uống và các khoản khác;
5. Quản lý sổ sách, chứng từ thu, chi liên
quan đến hành khách;
6. Lập quyết toán các khoản thu, chi để trình
thuyền phó hành khách sau mỗi chuyến đi.
Điều 40. Nhiệm vụ của
thủ quỹ
Thủ quỹ chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý ngân quỹ liên quan đến hành khách;
2. Thu, chi các khoản tiền theo phiếu thu,
phiếu chi của kế toán;
3. Lưu giữ các chứng từ, số sách về thu chi;
4. Quản lý và làm đầy đủ thủ tục xuất, nhập
các loại vé ra trên tàu;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của thuyền phó hành khách.
Điều 41. Nhiệm vụ của
nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bán hàng phục vụ hành khách;
2. Lập sổ sách, hồ sơ, chứng từ quản lý tài
sản trong gian hàng và các loại hàng hoá để bán cho hành khách theo đúng quy
định;
3. Dự trù mua các loại hàng hoá để bán cho
hành khách và trình thuyền phó hành khách duyệt;
4. Nhận và đưa hàng xuống tàu bảo đảm chất
lượng và số lượng;
5. Việc bán hàng phải theo bảng giá do thuyền
phó hành khách duyệt và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ theo đúng quy định;
6. Bảo đảm quầy bán hàng trên tàu luôn sạch,
đẹp;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của thuyền phó hành khách.
Điều 42. Nhiệm vụ của
nhân viên bán vé
Nhân viên bán vé do thuyền phó hành khách chỉ
định sau khi được thuyền trưởng chấp thuận, có nhiệm vụ sau đây:
1. Hàng ngày nhận các loại vé bán cho hành
khách, chịu bồi thường về những mất mát do mình gây ra;
2. Cuối mỗi ngày phải làm thủ tục thanh toán
và nộp tiền mặt cho thủ quỹ tàu;
3. Giữ gìn trật tự vệ sinh nơi bán vé;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của thuyền phó hành khách.
Điều 43. Nhiệm vụ của
trật tự viên
Trật tự viên chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo đảm trật tự, an ninh cho hành khách
khi lên tàu, xuống tàu và trong quá trình ở trên tàu;
2. Kịp thời giải quyết, ngăn chặn các hành
động phi pháp, làm mất trật tự an ninh trên tàu;
3. Khám xét tại chỗ và lập biên bản những vụ
phạm pháp quả tang trên tàu. Lập hồ sơ những vụ vi phạm pháp luật do hành khách
phát giác;
4. Tham gia lập biên bản các trường hợp hành
khách bị tai nạn, bị chết trên tàu hoặc các trường hợp chết có liên quan đến
hành khách;
5. Quản lý những người bị tạm giữ trên tàu và
giao những người này cho chính quyền cảng đến cùng với những giấy tờ cần thiết;
nếu tàu ở nước ngoài mà người bị tạm giữ là người Việt Nam, thì có quyền giữ cho đến khi về nước theo lệnh của thuyền trưởng;
6. Nếu trên tàu có nhiều trật tự viên thì
thuyền phó hành khách chỉ định một tổ trưởng để phụ trách chung.
Điều 44. Nhiệm vụ của
thợ máy lạnh
Thợ máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của sỹ quan máy lạnh, có nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo quản, bảo dưỡng, vận hành các máy móc
và thiết bị của hệ thống làm lạnh trên tàu như hầm hàng, kho thực phẩm, hệ
thống điều hoà không khí, hệ thống điều hoà nhiệt độ, hệ thống làm mát và hệ
thống khác theo đúng quy trình, quy phạm;
2. Sửa chữa máy móc, thiết bị làm lạnh của
tàu theo sự phân công và hướng dẫn của sỹ quan máy lạnh hoặc máy hai.
Điều 45. Nhiệm vụ của
thợ bơm
Thợ bơm chịu sự quản lý và điều hành trực
tiếp của máy hai, có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện bơm dầu hoặc bơm nước vào các
hầm hàng theo lệnh của đại phó và chịu sự giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của
sỹ quan trực ca máy;
2. Làm vệ sinh, bảo dưỡng hệ thống đường ống
và thiết bị phục vụ cho các loại bơm theo đúng quy trình kỹ thuật và vận hành
thành thạo máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý; sửa chữa máy móc, thiết bị đó
theo sự hướng dẫn của máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy;
3. Sử dụng các phương tiện cứu hoả ở buồng
bơm, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị do mình
phụ trách để khắc phục hoặc báo cáo máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy giải
quyết.
MỤC 3. TRỰC CA TRÊN
TÀU BIỂN
Điều 46. Trực ca của
thuyền viên
1. Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm tổ
chức việc trực ca 24 giờ trong ngày. Đại phó, thuyền phó hành khách và máy
trưởng có trách nhiệm giúp thuyền trưởng kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc
trực ca trên tàu.
2. Trực ca là nhiệm vụ của thuyền viên. Ca
trực của mỗi thuyền viên được chia thành ca biển và ca bờ:
a) Thời gian trực ca biển là 04 giờ và mỗi
ngày trực 02 ca cách nhau 08 giờ; trường hợp có thay đổi múi giờ thì thời gian
trực ca biển do thuyền trưởng quyết định;
b) Thời gian trực ca bờ do thuyền trưởng quy
định, căn cứ vào điều kiện cụ thể khi tàu neo đậu.
3. Thuyền viên trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Không được bỏ vị trí hay bàn giao ca trực
cho người khác nếu chưa được phép của thuyền trưởng, máy trưởng hoặc của sỹ
quan trực ca;
b) Khi có báo động vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ trực ca của mình và chỉ khi nào có người khác đến thay thế mới được rời khỏi
vị trí đến nơi quy định theo bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp;
c) Trong thời gian trực ca phải ghi chép đầy
đủ tình hình trong ca trực vào sổ nhật ký của bộ phận mình theo quy định;
d) Nghiêm cấm thuyền viên làm những việc khác
không thuộc nhiệm vụ của ca trực.
4. Việc giao ca phải được tiến hành tại nơi
trực ca. Sỹ quan trực ca phải nhận ca ít nhất 15 phút trước khi ca trực bắt
đầu. Các thuyền viên khác nhận ca ít nhất 5 phút trước khi ca trực bắt đầu.
Thuyền viên giao ca phải thông báo cho thuyền viên nhận ca ít nhất 15 phút
trước khi ca trực bắt đầu.
5. Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật và điều
kiện khai thác của tàu, thuyền trưởng quy định cụ thể chế độ trực ca cho thuyền
viên thuộc bộ phận vô tuyến điện, máy lạnh và bộ phận điện của tàu.
Điều 47. Trang phục
khi trực ca
1. Thuyền viên trực ca phải mặc trang phục,
khi trực ca bờ phải mang băng trực ở tay trái và tên hiệu. Băng trực ca gồm ba
sọc ngang, bề rộng của băng 45 mm với mỗi sọc rộng 15 mm. Màu băng trực ca được
quy định như sau:
a) Băng của sỹ quan trực ca có màu:
xanh đậm - trắng - xanh đậm;
b) Băng của thuyền viên trực ca có các màu:
đỏ - trắng - đỏ.
2. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp trang phục
và băng trực ca.
Điều 48. Thẩm quyền
cho phép người lạ lên tàu
1. Thuyền trưởng, sỹ quan trực ca boong và sỹ
quan an ninh có quyền cho phép người lạ lên tàu.
2. Thuyền trưởng có quyền cho phép người lạ
vào buồng lái, buồng hải đồ, buồng vô tuyến điện nhưng phải phù hợp với kế
hoạch an ninh của tàu.
3. Thuyền trưởng, máy trưởng có quyền cho phép
những người lạ xuống buồng máy và vào các khu vực khác thuộc bộ phận máy quản
lý nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.
Điều 49. Nhiệm vụ của
sỹ quan trực ca boong
1. Sỹ quan trực ca boong chịu sự chỉ huy trực
tiếp của thuyền trưởng. Khi tàu đậu ở cảng hoặc tại các khu vực neo đậu, nếu
thuyền trưởng vắng mặt thì sỹ quan trực ca boong chịu sự chỉ huy của đại phó;
ngoài thuyền trưởng, không ai có quyền huỷ bỏ hoặc thay đổi ca trực của sỹ quan
trực ca boong; sỹ quan trực ca boong không được tự động rời vị trí trực ca nếu
không được phép của thuyền trưởng hay đại phó khi được thuyền trưởng uỷ quyền.
2. Sỹ quan trực ca boong có nhiệm vụ chung
sau đây:
a) Điều hành ca trực để bảo đảm an toàn cho
người, tàu, hàng hoá và trật tự vệ sinh trên tàu; chú ý quan sát, theo dõi tình
hình xung quanh tàu;
b) Áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo
đảm an toàn cho tàu và cho sự hoạt động bình thường của tàu;
c) Khi xuất hiện các nguy cơ đe dọa đến an
toàn của tàu như cháy, nổ, thủng, phải tự mình phát tín hiệu báo động và áp
dụng những biện pháp hợp lý để loại trừ những nguy cơ đó; trong mọi trường hợp
đều phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại phó;
d) Giữ nguyên hải đồ của chuyến hành trình có
thao tác hướng đi của tàu cho đến khi tàu vào cảng; trường hợp xảy ra tai nạn
hàng hải, phải tìm mọi biện pháp bảo vệ cho đến khi kết thúc việc điều tra tai
nạn;
đ) Trực thông tin liên lạc; theo dõi và xử lý
kịp thời các thông báo hàng hải thu nhận được để bảo đảm an toàn cho hành trình
của tàu.
3. Sỹ quan trực ca boong khi trực ca biển có
nhiệm vụ sau đây:
a) Nắm vững tình hình hoạt động của tàu, các
điều kiện có liên quan đến khu vực hành trình để chủ động tiếp nhận ca trực;
b) Khi mới nhận ca phải kiểm tra vị trí tàu
trên hải đồ, kiểm tra chỉ số của tốc độ kế, hướng la bàn, sai số la bàn và đèn
hành trình; kiểm tra hướng lái theo la bàn con quay và la bàn từ, so sánh các
chỉ số đó; tiến hành thủ tục nhận ca theo đúng quy định;
c) Trong thời gian trực ca biển, sỹ quan trực
ca boong phải luôn luôn có mặt ở buồng lái, chỉ được vào buồng hải đồ để tác
nghiệp hải đồ trong thời gian ngắn sau khi đã giao việc theo dõi, quan sát phía
trước mũi tàu cho thuỷ thủ trực ca; tiến hành xác định vị trí tàu; thường
xuyên theo dõi sự hoạt động của đèn hành trình;
d) Sau mỗi giờ và mỗi lần thay đổi hướng đi,
so sánh chỉ số la bàn từ với la bàn con quay, giữ hướng lái theo hướng đi đã
định và xác định lại vị trí của tàu;
đ) Khi có sương mù, mưa rào, mưa tuyết và các
hiện tượng thời tiết khác làm hạn chế tầm nhìn của tàu, kịp thời báo cáo thuyền
trưởng và thông báo cho sỹ quan trực ca ma´y. Sử dụng rađa, kiểm tra thiết bị
phát tín hiệu sương mù, bố trí người quan sát phía trước mũi tàu, hiệu chỉnh
đồng hồ ở buồng lái, buồng máy; xác định vị trí tàu và hành động theo lệnh của
thuyền trưởng. Trường hợp tầm nhìn xa của tàu bị hạn chế đột ngột, khi thuyền
trưởng chưa kịp lên buồng lái, sỹ quan trực ca boong có thể cho tàu giảm tốc độ
và phát tín hiệu sương mù;
e) Trường hợp biển động, phải sử dụng những
biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho hành trình của tàu;
g) Kiểm tra nước la canh hâ`m ha`ng và ghi
kết quả vào nhật ký hàng hải; trường hợp thấy mực nước không bình thường phải
kịp thời báo cáo thuyền trưởng và đại phó biết để có biện pháp xử lý. Mỗi ca
biển phải tiến hành đo nước la canh hâ`m ha`ng ít nhất một lần vào cuối ca
trực;
h) Phải bảo đảm tuyệt đối an toàn khi đón hoa
tiêu lên tàu và tiễn hoa tiêu rời khỏi tàu;
i) Đặc biệt chú ý đến an toàn của xuồng cứu
sinh, vật tư, thiết bị và hàng hoá chở trên boong, bạt đậy hầm hàng hoặc nắp hầm
hàng;
k) Trường hợp có người rơi xuống biển, phải
báo động toàn tàu và tự mình áp dụng những biện pháp thích hợp để cứu giúp và
phải báo ngay cho thuyền trưởng;
l) Khi tàu neo, phải xác định vị trí neo,
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp tàu bị trôi neo, đứt neo và báo ngay
cho thuyền trưởng;
m) Lập các báo cáo cần thiết, thực hiện các
danh mục kiểm tra buồng lái và ghi chép các hoạt động hàng hải vào nhật ký hàng
hải. Theo dõi, ghi chép tình hình khí tượng thuỷ văn.
4. Sỹ quan trực ca boong khi trực ca bờ có
nhiệm vụ sau đây:
a) Phải tiếp nhận từ ca trực trước về tình
hình chung trên tàu, công việc làm hàng, sửa chữa, số lượng thuyền viên có mặt
trên tàu, những công việc cần thiết khác liên quan đến bảo đảm an toàn cho tàu;
khi tàu neo đậu phải theo dõi thời tiết và tình hình xung quanh tàu, kiểm tra
vị trí neo bằng mọi phương pháp và sử dụng những biện pháp cần thiết để tránh
trôi neo;
b) Khi tàu đậu ở cảng cần chú ý theo dõi mớn
nước của tàu, các dây buộc tàu, các tấm chắn chuột, cầu thang lên xuống
tàu và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cảng; theo dõi việc bốc dỡ hàng hoá
và kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại phó biết những diễn biến có thể gây
tổn thất đối với hàng hoá và ảnh hưởng đến an toàn của tàu; bảo đảm cầu thang
phải có lưới bảo hiểm, cạnh cầu thang phải có phao cứu sinh và đủ ánh sáng vào
ban đêm; phụ trách việc thực hiện các biện pháp an ninh phù hợp;
c) Trước khi thử máy chính, phải chú ý quan
sát các chướng ngại vật sau lái; khi thử máy cần chú ý đến các dây buộc tàu;
d) Khi thời tiết xấu và nhận được tin bão
phải thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng chống bão cho tàu;
đ) Trường hợp trên tàu có báo động nhưng vắng
mặt thuyền trưởng và đại phó, sỹ quan trực ca boong phải trực tiếp chỉ huy
thuyền viên có mặt trên tàu thực hiện các biện pháp thích hợp để đối phó với
tình huống khẩn cấp. Trường hợp có báo động của những tàu đậu gần mình
thì phải tiến hành liên lạc và nếu cần thiết thì phải tổ chức giúp đỡ khi tàu
đó yêu cầu; báo cáo thuyền trưởng biết tình hình trên tàu trong thời gian
thuyền trưởng vắng mặt;
e) Giám sát việc thực hiện công việc hàng
ngày và công việc sửa chữa do bộ phận mình phụ trách; kiểm tra và theo dõi việc
thực hiện nội quy phòng cháy - chữa cháy và an toàn lao động trên tàu;
g) Ban đêm phải tổ chức tuần tra và quan sát
tình hình xung quanh tàu;
h) Ghi danh sách số người đi bờ, từ bờ trở về
tàu, giám sát số lượng thuyền viên được phép đi bờ và báo cáo thuyền trưởng
biết số người đi bờ về trễ giờ;
i) Trong thời gian nghỉ có số đông thuyền
viên đi bờ, sỹ quan trực ca boong phải tổ chức số người còn lại ở tàu để sẵn
sàng bảo vệ an toàn cho tàu;
k) Trường hợp có người trên bờ lên tàu làm
việc, sỹ quan trực ca boong phải tổ chức theo dõi quá trình làm việc của những
người đó;
l) Trong thời gian tàu không làm hàng, ban
đêm sỹ quan trực ca boong có thể nghỉ tại buồng riêng của mình nhưng vẫn phải
mặc trang phục trực ca;
m) Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng, che bạt
và hệ thống thông hơi hầm hàng, việc chằng buộc, bốc dỡ hàng hoá.
Điều 50. Nhiệm vụ của
sỹ quan trực ca máy
1. Sỹ quan trực ca máy chịu sự chỉ huy trực
tiếp của máy trưởng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hành động của mình liên
quan đến việc vận hành máy móc, thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm
sự hoạt động bình thường của tất cả máy móc, thiết bị. Sỹ quan trực ca
máy không được tự ý bỏ ca trực khi chưa có sự đồng ý của máy trưởng hay máy hai
được máy trưởng uỷ quyền.
2. Sỹ quan trực ca máy có nhiệm vụ sau đây:
a) Điều hành thợ máy, sỹ quan điện, thợ điện;
thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của các máy, thiết bị, lò, nồi hơi theo
đúng quy trình kỹ thuật;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ca trực ở
buồng máy, buồng lò, bảo đảm trật tự và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;
c) Bảo đảm các máy móc thuộc bộ phận máy hoạt
động bình thường, an toàn và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra;
d) Theo dõi công việc sửa chữa của những
người trên bờ xuống tàu làm việc thuộc bộ phận mình phụ trách, bảo đảm an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ và an toàn kỹ thuật cho tàu;
đ) Theo dõi tiêu hao nhiên liệu, sử dụng các
vật tư kỹ thuật của tàu;
e) Tiến hành đo dầu, nước ở các két; bơm nước
la canh buồng máy, nước dằn, nhiên liệu để điều chỉnh tàu theo yêu cầu của sỹ
quan trực ca boong; khi tiến hành bơm nước thải các loại phải thực hiện theo
đúng quy định;
g) Khi tàu hành trình, sỹ quan trực ca ma´y
có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh từ buồng lái của thuyền trưởng
hoặc sỹ quan trực ca boong;
h) Sỹ quan trực ca ma´y không có quyền tự ý
thay đổi chế độ làm việc của máy chính hay các máy khác. Trong trường hợp cần
thiết nếu phải thay đổi chế độ làm việc hoặc cho ngừng làm việc thì sỹ quan trực
ca máy phải báo trước cho sỹ quan trực ca boong và máy trưởng biết;
i) Khi có sự cố hay có nguy cơ đe dọa đến
sinh mạng con người thì sỹ quan trực ca ma´y có quyền cho ngừng máy chính hay
các máy khác và phải báo ngay cho sỹ quan trực ca boong và máy trưởng biết.
Trường hợp xét thấy việc ngừng máy chính hay các máy khác có nguy cơ đe dọa
nghiêm trọng cho tàu thì thuyền trưởng có quyền yêu cầu sỹ quan trực ca máy
tiếp tục cho các máy móc đó hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hậu quả có
thể xảy ra. Trong trường hợp này sỹ quan trực ca máy phải ghi mệnh lệnh của
thuyền trưởng vào nhật ký máy và thuyền trưởng phải ghi vào nhật ký hàng hải;
k) Khi vắng mặt máy trưởng, sỹ quan trực ca
máy không có quyền khởi động máy chính, trừ trường hợp thật cần thiết nhưng
phải có lệnh của thuyền trưởng;
l) Không được tiến hành giao nhận ca khi tàu
đang điều động cập hoặc rời cầu hay trong thời gian đang ngăn ngừa tai nạn và
sự cố, nếu không có sự đồng ý của máy trưởng;
m) Khi bàn giao ca, sỹ quan nhận ca có trách
nhiệm tự mình kiểm tra trạng thái hoạt động của các máy móc, thiết bị động lực,
chế độ làm việc, tình trạng kỹ thuật của máy móc và thiết bị. Sỹ quan giao ca
có trách nhiệm bàn giao cụ thể và nói rõ những khuyến nghị cần thiết cho sỹ
quan nhận ca;
n) Lập các báo cáo cần thiết, thực hiện các
danh mục kiểm tra buồng máy và ghi chép các hoạt động buồng máy vào nhật ký
máy.
Điều 51. Nhiệm vụ của
thủy thủ trực ca
1. Thuỷ thủ trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp
của sỹ quan trực ca boong. Việc nhận và giao ca của thuỷ thủ do sỹ quan trực ca
boong quyết định.
2. Thuỷ thủ trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Không được rời khỏi vị trí của mình và
phải hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách mẫn cán; khi nhận ca phải tìm hiểu
cụ thể tình hình của ca trực;
b) Khi nhận ca lái, thuỷ thủ trực ca phải
tiếp nhận hướng lái và giữ nguyên hướng đi đã định. Trong khi lái, thường xuyên
kiểm tra hướng lái và theo dõi hoạt động của hệ thống lái; kịp thời báo cho sỹ
quan trực ca boong biết những sai lệch của hướng lái và trục trặc của hệ thống
lái;
c) Khi tàu neo đậu ở cảng, phải có mặt ở vị
trí do sỹ quan trực ca boong chỉ định và thi hành các mệnh lệnh của sỹ quan trực
ca boong;
d) Khi trực ca cầu thang phải kiểm tra, phát
thẻ và ghi tên khách lên xuống tàu vào nhật ký trực ca, không được phép cho
người lạ mặt lên tàu nếu không được sỹ quan trực ca boong chấp thuận. Khi xảy
ra tai nạn, sự cố phải kịp thời phát tín hiệu báo động và hành động theo lệnh
của sỹ quan trực ca boong;
đ) Theo dõi việc bốc dỡ hàng hoá, kịp thời
phát hiện những bao bì rách, bị ướt, bốc dỡ không đúng quy định và báo cho sỹ
quan trực ca boong biết để xử lý;
e) Bật, tắt đèn chiếu sáng, chiếu sáng biểu
trưng của tàu sơn trên ống khói vào ban đêm trong suốt thời gian tàu neo, đậu ở
cảng, kéo và hạ cờ theo quy định. Tuần tra theo yêu cầu của sỹ quan trực ca.
Điều 52. Nhiệm vụ của
thợ máy trực ca
1. Thợ máy trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp
của sỹ quan trực ca máy; việc nhận và giao ca do sỹ quan trực ca máy quyết
định.
2. Thợ máy trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Nắm vững tình trạng kỹ thuật và chế độ làm
việc của máy móc, thiết bị ở buồng máy;
b) Tiếp nhận từ thợ máy giao ca tình hình
hoạt động của máy móc, thiết bị và các khuyến nghị, mệnh lệnh của ca trước còn
phải thực hiện. Báo cho sỹ quan trực ca máy biết về việc nhận ca của mình;
c) Khi trực ca, thợ máy phải đảm bảo sự hoạt
động bình thường của các máy móc, thiết bị được giao. Thực hiện đúng quy trình
vận hành máy móc, thiết bị và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;
d) Khi phát hiện có hiện tượng máy móc hoạt
động không bình thường hoặc những hỏng hóc của máy móc, thiết bị phải kịp thời
có biện pháp thích hợp để xử lý và báo cho sỹ quan trực ca máy biết để có biện
pháp khắc phục.
Điều 53. Nhiệm vụ của
thợ điện trực ca
1. Thợ điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp
của sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện nếu trên tàu có bố trí chức danh sỹ
quan điện. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh thợ điện thì việc trực ca
điện do sỹ quan điện đảm nhiệm.
2. Thợ điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Nhận bàn giao tình trạng làm việc của máy
móc, thiết bị điện;
b) Báo cho sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan
điện biết về việc nhận ca của mình;
c) Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và
các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật;
d) Không được đóng hoặc mở các cầu dao điện
chính khi chưa được phép của sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca máy;
đ) Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho tàu;
khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo
kịp thời cho sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện để có biện pháp khắc phục.
Điều 54. Nhiệm vụ của
nhân viên vô tuyến điện trực ca
1. Nhân viên vô tuyến điện trực ca chịu sự
chỉ huy trực tiếp của sỹ quan vô tuyến điện và trực ca theo chế độ thông tin vô
tuyến điện hàng hải. Nếu trên tàu định biên số nhân viên vô tuyến điện không đủ
thì sỹ quan vô tuyến điện phải đi ca. Trường hợp trên tàu không bố trí chức
danh nhân viên vô tuyến điện thì trực ca vô tuyến điện do sỹ quan vô tuyến điện
đảm nhiệm.
2. Nhân viên vô tuyến điện trực ca có nhiệm
vụ sau đây:
a) Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tàu
mình với các tàu khác và với các đài vô tuyến điện trên bờ. Thu nhận các thông
tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;
b) Khi nhận ca phải nắm vững trạng thái hoạt
động của các thiết bị vô tuyến điện, nhất là các máy tự động thu phát tín hiệu
cấp cứu;
c) Thực hiện việc thu nhận thông tin liên lạc
phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế;
d) Khi nhận được tín hiện cấp cứu, phải báo
ngay cho sỹ quan trực ca boong và sĩ quan vô tuyến điện biết. Đồng thời, thực
hiện lệnh của thuyền trưởng phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng
hải quốc tế;
đ) Chỉ phát đi những tín hiệu báo động, tín
hiệu cấp cứu khẩn cấp khi có lệnh của thuyền trưởng hoặc của người được thuyền
trưởng uỷ quyền;
e) Chấp hành đúng quy định trên làn sóng báo
tai nạn, cấp cứu khi gọi hoặc trả lời các đài khác. Trong thời gian liên lạc
thông tin không được phép nói chuyện hoặc làm việc riêng;
g) Phải chấp hành đúng quy định sử dụng các
làn sóng do các đài ven biển hoặc đài kiểm tra yêu cầu;
h) Mỗi ngày ít nhất một lần phải kiểm tra để
hiệu chỉnh giờ ở buồng vô tuyến điện và buồng lái với các đài báo giờ;
i) Không được rời khỏi vị trí trực ca hoặc
làm việc riêng trong khi trực ca. Nghiêm cấm việc cho người lạ mặt hoặc các
thuyền viên không có nhiệm vụ vào buồng vô tuyến điện. Điện báo viên chỉ có thể
rời vị trí ca trực khi được thuyền trưởng hay sỹ quan vô tuyến điện chấp thuận;
k) Mọi điện tín chuyển đi đều phải có sự chấp
thuận của thuyền trưởng;
l) Nếu đài phát trên tàu có công suất lớn hay
việc liên lạc có thuận lợi hơn thì phải tương trợ, giúp đỡ các đài khác khi đài
đó yêu cầu;
m) Phải giữ bí mật tuyệt đối các điện tín,
nội dung giao dịch vô tuyến điện. Chỉ có thuyền trưởng mới được quyền kiểm tra
nội dung của các bức điện;
n) Phải báo cho sỹ quan vô tuyến điện những
hư hỏng hay sự làm việc không bình thường của các thiết bị vô tuyến điện; đồng
thời, phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp khắc phục, sửa chữa;
o) Ít nhất 01 giờ trước khi giao ca phải kiểm
tra hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện và ghi kết quả kiểm tra vào nhật
ký trực ca vô tuyến điện;
p) Ghi nhật ký vô tuyến điện; kiểm tra và
đánh dấu vào danh mục kiểm tra.
Mục 4. BẢO ĐẢM AN TOÀN
VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM
Điều 55. Phân công
nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp
1. Trên tàu phải lập Bảng phân công nhiệm vụ
trong tình huống khẩn cấp khi có báo động về cứu hoả, cứu người rơi xuống biển,
cứu thủng tàu và bỏ tàu (Bảng phân công).
2. Trong Bảng phân công phải quy định rõ:
a) Tín hiệu báo động chung, tín hiệu báo động
trong trường hợp cứu hỏa, cứu sinh, chống thủng và bỏ tàu;
b) Nhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành
khách khi có báo động;
c) Vị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của
mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên
tàu;
d) Thành viên của các đội chỉ huy, đội buồng
máy, đội ứng phó, đội hỗ trợ, an ninh, y tế và trật tự (trên các tàu khách) và
nhiệm vụ của từng đội khi có báo động;
đ) Người thay thế các vị trí chủ chốt và
người phụ trách vận hành thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.
3. Bảng phân công phải được niêm yết ở các
hành lang, buồng lái, buồng điều khiển máy, nơi tập trung thuyền viên và hành
khách.
Điều 56. Phiếu trách
nhiệm cá nhân khi báo động
1. Trong buồng ở của thuyền viên và hành
khách, phải niêm yết tại nơi dễ nhìn thấy nhất "Phiếu trách nhiệm cá nhân
khi báo động" được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động bao
gồm nội dung sau đây:
a) Các loại tín hiệu báo động;
b) Vị trí tập trung và nhiệm vụ phải thực
hiện đối với từng loại báo động;
c) Số xuồng và vị trí ngồi trong xuồng cứu
sinh.
Điều 57. Tín hiệu báo
động trên tàu
1. Tín hiệu báo động phải được phát ra bằng
chuông điện và hệ thống truyền thanh trên tàu. Hồi chuông ngắn là hồi chuông
điện kéo dài từ 1 đến 2 giây; hồi chuông dài là hồi chuông điện kéo dài từ 4
đến 6 giây; giữa hai hồi chuông cách nhau từ 2 đến 4 giây.
2. Tín hiệu báo động bằng chuông điện được
quy định như sau:
a) Báo động chung gồm bảy tiếng còi ngắn và
một tiếng còi dài lặp lại vài lần (....... -----)
b) Báo động cứu hoả gồm một hồi chuông liên
tục kéo dài 15 đến 20 giây, lặp đi lặp lại nhiều lần (--------);
c) Báo động cứu người rơi xuống biển gồm ba
hồi chuông dài, lặp đi lặp lại 3 đến 4 lần (----- -----
-----);
d) Báo động cứu thủng gồm năm hồi chuông dài,
lặp đi lặp lại 2 đến 3 lần
(----- -----
----- ----- -----);
đ) Báo động bỏ tàu gồm sáu hồi chuông ngắn và
một hồi chuông dài, lặp đi lặp lại nhiều lần (. . . . . . -----);
e) Lệnh báo yên bằng một hồi chuông liên tục
kéo dài 15 đến 20 giây (--------).
3. Sau tín hiệu chuông phải kèm theo thông
báo bằng lời. Trường hợp báo động cứu hỏa, cứu thủng thì phải thông báo rõ vị
trí nơi xảy ra sự cố. Nếu hệ thống chuông điện, hệ thống truyền thanh của tàu
bị hỏng hoặc không có thì có thể dùng bất kỳ một thiết bị nào đó phát ra âm
thanh tương tự để báo cho thuyền viên và hành khách biết.
Điều 58. Thực hành
diễn tập
1. Để thuyền viên thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình khi có sự cố xảy ra, thuyền trưởng phải tổ chức diễn tập đối với mỗi loại
báo động trên tàu theo quy định. Riêng đối với tàu khách, thuyền trưởng phải tổ
chức hướng dẫn để hành khách làm quen với các loại báo động.
2. Chỉ có thuyền trưởng mới có quyền ra lệnh
tổ chức diễn tập báo động trên tàu. Việc diễn tập báo động phải được ghi vào
nhật ký hàng hải và sổ theo dõi huấn luyện trên tàu.
Điều 59. Sử dụng
xuồng cứu sinh
1. Xuồng cứu sinh chỉ được sử dụng vào mục
đích bảo đảm an toàn cho người, hành khách, thuyền viên và diễn tập báo động
cứu người rơi xuống biển hoặc bỏ tàu.
2. Xuồng cứu sinh phải được kiểm tra, bảo
quản và kịp thời thay thế, bổ sung các trang thiết bị theo đúng quy định.
3. Xuồng cứu sinh do đại phó hoặc một sỹ quan
boong chỉ huy. Thuyền viên được giao nhiệm vụ điều khiển xuồng cứu sinh phải có
giấy chứng nhận lái xuồng cứu sinh. Xuồng cứu sinh chỉ được phép rời khỏi tàu
khi có lệnh của thuyền trưởng. Khi trở về tàu, sỹ quan chỉ huy phải báo cáo kết
quả cho thuyền trưởng.
Điều 60. Sinh hoạt
của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Thời gian biểu sinh hoạt trên tàu do
thuyền trưởng quy định. Trong trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có thể thay
đổi thời gian biểu này cho phù hợp với công việc và điều kiện thời tiết của từng
mùa, từng khu vực.
2. Thuyền viên phải chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy sinh hoạt của tàu và phải thực hiện đúng chế độ vệ sinh, phòng bệnh
trên tàu. Buồng ở của thuyền viên, phòng làm việc, câu lạc bộ, hành lang, cầu
thang, buồng tắm, buồng vệ sinh và các nơi công cộng khác phải bảo đảm luôn
sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
3. Nghiêm cấm việc đánh bạc, sử dụng chất gây
nghiện và các hình thức sinh hoạt không lành mạnh khác ở trên tàu.
4. Việc sinh hoạt, giải trí trên tàu chỉ được
tiến hành đến 22 giờ trong ngày; trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quy định.
Điều 61. Sử dụng các
buồng và phòng trên tàu
1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, thuyền
trưởng quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng các buồng, phòng trên tàu. Đại
phó chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp buồng ở cho thuyền viên.
2. Nghiêm cấm chứa chất nổ, vũ khí, chất dễ
cháy, những hàng hoá nguy hiểm, hàng cấm khác trong buồng ở, phòng làm việc và
phòng công cộng.
3. Một chìa khoá buồng được giao cho người ở
buồng đó, còn chìa khoá thứ hai được đánh số và do đại phó quản lý. Thuyền viên
và hành khách không được thay đổi khoá buồng mình ở.
4. Thuyền viên được giao nhiệm vụ quản lý
phòng làm việc, câu lạc bộ và các phòng công cộng khác phải chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản của phòng và buồng đó.
5. Khi có báo động, làm thủ tục hoặc kiểm tra
chung toàn tàu, thì các buồng ở, phòng công cộng không được khoá cửa.
Điều 62. Giờ ăn và
phòng ăn trên tàu
1. Giờ ăn hàng ngày trên tàu do thuyền trưởng
quy định. Sỹ quan ăn tại phòng ăn của sỹ quan, các thuyền viên khác ăn tại
phòng ăn của thuyền viên. Thuyền viên ăn phải đúng giờ, trừ các thuyền
viên trực ca. Thuyền viên đến phòng ăn phải mặc quần áo sạch sẽ, không được mặc
quần đùi, áo may ô. Khi ăn không được nói chuyện ồn ào, phải giữ vệ sinh trong
phòng ăn. Chỉ có thuyền viên ốm đau và theo đề nghị của bác sỹ hoặc nhân viên y
tế mới được ăn tại buồng ở của thuyền viên đó.
2. Phòng ăn phải luôn sạch sẽ, trên bàn phải
có khăn trải bàn và các vật dụng cần thiết khác. Phục vụ viên phòng ăn phải mặc
trang phục.
Điều 63. Nghỉ bù, đi
bờ và nghỉ phe´p của thuyền viên
1. Việc nghỉ bù và đi bờ của thuyền viên do
thuyền trưởng quyết định. Khi cần thiết thuyền trưởng có quyền chỉ định thuyền
viên phải ở lại tàu để làm nhiệm vụ.
2. Khi đi bờ hay trở lại tàu, thuyền viên
phải báo cáo sỹ quan trực ca.
3. Khi tàu chuẩn bị rời cảng, thuyền viên
phải có mặt ở tàu đúng giờ theo quy định của thuyền trưởng .
4. Khi tàu ở cầu cảng, yêu cầu ít nhất 1/3
tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tàu. Khi tàu neo ở các khu
neo đậu, ít nhất 2/3 tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tàu.
Khi tàu ở cảng hoặc tại các khu neo đậu, thuyền trưởng có quyền phân công trực
ca cho bất cứ thuyền viên nào theo yêu cầu của nhiệm vụ trên tàu.
5. Mỗi thuyền viên trước khi rời tàu để nghỉ
phép hoặc chuyển tàu, chuyển đổi chức danh phải bàn giao cho người thay thế
bằng biên bản có xác nhận của sỹ quan phụ trách liên quan về các nội dung sau
đây:
a) Nhiệm vụ đang đảm nhiệm;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ được phân công
phụ trách và những lưu ý cần thiết;
c) Tài sản, đồ dùng của tàu đã được cấp phát
để sử dụng, kể cả chìa khoá buồng ở.
Chương III
ĐĂNG KÝ
THUYỀN VIÊN, CẤP SỔ THUYỀN VIÊN VÀ HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUYỀN
VIÊN VÀ CẤP SỔ THUYỀN VIÊN
Điều 64. Đăng ký
thuyền viên và cấp Sổ Thuyền viên
1. Đăng ký thuyền viên là việc đăng ký thuyền
viên lần đầu được bố trí làm việc trên tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài
vào Sổ Đăng ký thuyền viên và việc cấp Sổ Thuyền viên cho thuyền viên.
2. Sổ Thuyền viên được cấp cho thuyền viên
Việt Nam làm việc trên tàu biển Việt Nam, tàu biển nước ngoài và thuyền viên
nước ngoài làm việc trên tàu biển Việtt Nam.
Điều 65. Tổ chức đăng
ký thuyền viên
1. Chi Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng hải thực hiện đăng ký thuyền viên theo quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam.
2. Tổ chức đăng ký thuyền viên có trách
nhiệm:
a) Lập và quản lý Sổ Đăng ký thuyền viên;
b) Thực hiện việc đăng ký thuyền viên vào Sổ
Đăng ký thuyền viên;
c) Cấp Sổ Thuyền viên cho thuyền viên;
d) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng Sổ Thuyền
viên.
3. Sổ Đăng ký thuyền viên phải có những nội
dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên thuyền viên;
b) Giới tính;
c) Ngày sinh;
d) Nơi sinh;
đ) Quốc tịch;
e) Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú;
g) Nơi đăng ký tạm trú dài hạn;
h) Giấy chứng minh nhân dân số/ Số hộ chiếu,
ngày cấp; nơi cấp;
i) Chức danh;
k) Tổ chức quản lý thuyền viên;
l) Mã số thuyền viên.
4. Sổ Thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ
lục I của Quyết định này.
Điều 66. Trách nhiệm
của người được cấp Sổ Thuyền viên
1. Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ Thuyền
viên. Thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản Sổ Thuyền viên; không được
tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ Thuyền viên, không được cho người
khác sử dụng hoặc sử dụng trái với các quy định của pháp luật.
2. Khi bị mất Sổ Thuyền viên, thuyền viên
phải khai báo với cảng vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác và báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Sổ Thuyền
viên biết.
Điều 67. Trách nhiệm
của tổ chức quản lý thuyền viên và thuyền trưởng
Tổ chức quản lý thuyền viên có trách
nhiệm bố trí chức danh thuyền viên; Thuyền trưởng có trách nhiệm xác
nhận đầy đủ, chính xác việc bố trí chức danh thuyền viên, thời gian xuống tàu,
rời tàu trong Sổ Thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 68. Thủ tục đăng
ký và cấp Sổ Thuyền viên
1. Hồ sơ đăng ký và cấp Sổ Thuyền viên bao
gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Sổ Thuyền viên theo
mẫu quy định tại Phụ lục II của Quyết định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận khả năng năng
chuyên môn đối với các chức danh trong khung định biên an toàn tối thiểu; bản
sao Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn cơ bản đối với các chức danh khác;
c) Ba ảnh màu 4x6 cm, chụp trong vòng 06
tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
2. Cơ quan đăng ký thuyền viên có trách nhiệm
đăng ký vào Sổ Đăng ký thuyền viên và cấp Sổ Thuyền viên chậm nhất 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 69. Cấp lại Sổ
Thuyền viên
1. Sổ Thuyền viên được cấp lại trong những
trường hợp sau đây:
a) Sổ Thuyền viên hết số trang sử dụng;
b) Sổ Thuyền viên quá cũ, rách, chữ bị mờ;
c) Sổ Thuyền viên bị mất.
2. Hồ sơ cấp lại Sổ Thuyền viên bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Sổ Thuyền viên
theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quyết định này;
b) Ba ảnh màu 4x6 cm, chụp trong vòng 06
tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền mầu trắng;
c) Trường hợp bị mất Sổ Thuyền viên, phải có
xác nhận của cảng vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác.
3. Tổ chức đăng ký thuyền viên có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ gốc và cấp lại Sổ Thuyền viên chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này. Số Sổ Thuyền viên
vẫn giữ nguyên số cũ.
Mục 2. HỘ CHIẾU
THUYỀN VIÊN
Điều 70. Cấp Hộ chiếu
thuyền viên
1. Hộ chiếu thuyền viên được cấp cho thuyền
viên Việt Nam làm việc trên tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế va` có giá
trị sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh theo tàu biển.
2. Hộ chiếu thuyền viên do Cục Hàng hải Việt Nam cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quyết định này. Hộ chiếu thuyền viên có giá
trị không quá 05 năm kể từ ngày cấp và được gia hạn một lần, tối đa không quá
03 năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết hạn ít nhất 30 ngày.
Điều 71. Trách nhiệm
của người được cấp Hộ chiếu thuyền viên
1. Sử dụng Hộ chiếu thuyền viên đúng mục đích
và đúng quy định của pháp luật.
2. Giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được
tẩy xóa, sửa chữa những nội dung trong Hộ chiếu thuyền viên, không cho người
khác sử dụng.
3. Khi Hộ chiếu thuyền viên bị mất phải báo
ngay bằng văn bản với Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp đang ở nước ngoài phải
báo ngay với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần
nhất.
Điều 72. Thủ tục cấp,
đổi, gia hạn và sửa đổi Hộ chiếu thuyền viên
1. Hồ sơ đề nghị cấp, đổi, gia hạn và sửa đổi
Hộ chiếu thuyền viên:
a) Cấp lần đầu:
- Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quyết định này;
- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;
- Hai ảnh màu 4x6 cm, chụp trong vòng 06
tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng;
b) Cấp lại:
Hộ chiếu thuyền viên được cấp lại đối với các
trường hợp bị mất, bị hư hỏng, đã được gia hạn một lần và chỉ còn thời hạn dưới
30 ngày hoặc đã hết hạn; Hô` sơ gô`m:
- Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quyết định này;
- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;
- Hai ảnh màu 4x6 cm, chụp trong vòng 06
tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng;
- Giấy trình báo việc mất hộ chiếu có xác
nhận của công an, cảng vụ, bộ đội biên phòng đối với trường hợp mất hộ chiếu;
- Nộp lại hộ chiếu cũ đối với trường hợp hộ
chiếu bị hư hỏng hoặc còn thời hạn dưới 30 ngày hay đã hết hạn.
c) Gia hạn, đổi hộ chiếu:
Hộ chiếu thuyền viên chưa được gia hạn và còn
giá trị ít nhất 30 ngày; hộ chiếu còn thời hạn nhưng hết trang dành cho thị
thực được gia hạn, đổi hộ chiếu. Hô` sơ bao gô`m:
- Tờ khai đề nghị gia hạn, đổi Hộ chiếu
thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Quyết định này;
- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;
- Hai ảnh màu 4x6 cm, chụp trong vòng 06
tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng;
- Hộ chiếu thuyền viên.
d) Sửa đổi Hộ chiếu thuyền viên:
Trường hợp phải điều chỉnh họ và tên, ngày
tháng năm sinh, nơi sinh, số chứng minh nhân dân trong hộ chiếu thuyền viên, hồ
sơ bao gồm:
- Tờ khai đề nghị sửa đổi Hộ chiếu thuyền
viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Quyết định này;
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ có gia´ trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;
- Đơn đề nghị nêu rõ lý do sửa đổi có xác
nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
- Hộ chiếu thuyền viên.
2. Trường hợp cá nhân tự làm thủ tục phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp tổ chức quản lý thuyền viên làm
thủ tục phải có giấy giới thiệu và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của nhân
viên được cử đi làm thủ tục.
3. Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra hồ sơ và
cấp Hộ chiếu thuyền viên chậm nhất 05 ngày làm việc; cấp lại, đổi, gia hạn hoặc
sửa đổi Hộ chiếu thuyền viên chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng
11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về chức danh, nhiệm vụ theo
chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt
Nam.
2. Hộ chiếu thuyền viên đã cấp theo Nghị định
số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng
ký tàu biển và thuyền viên và Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về chức danh, nhiệm vụ theo chức
danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam còn
giá trị sử dụng đến ngày hết hiệu lực ghi trong Hộ chiếu thuyền viên đó.
3. Sổ Thuyền viên đã cấp theo Quyết định số
65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên
làm việc trên tàu biển Việt Nam có giá trị sử dụng đến khi được cấp lại, đổi Sổ
Thuyền viên mới.
4. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức in Sổ Thuyền viên, Hộ chiếu thuyền viên theo quy định tại Quyết định này và tổ chức cấp
từ ngày 01 tháng 04 năm 2009. Sổ Thuyền viên, Hộ chiếu thuyền viên theo Quyết
định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam vẫn được sử dụng để cấp cho thuyền viên
đến ngày 31 tháng 03 năm 2009.
Điều 74. Tổ chức thực
hiện
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
-
Như Điều 74;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|