ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2891/QĐ -UBND
|
Bình Thuận, ngày
18 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XII) THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 60-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ KẾT QUẢ SƠ KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm
2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU
ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận
số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8
năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công
thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(KHÓA XII) THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 60-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ KẾT QUẢ SƠ KẾT 05
NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(KHÓA X) VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong
việc quán triệt và thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8
năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 phù hợp với điều kiện
thực tiễn của tỉnh; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình
triển khai thực hiện Chiến lược biển thời gian qua; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền,
an ninh vùng biển, đảo.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố vùng biển phải nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược
của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tổ chức quán triệt
sâu kỹ Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của
Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt Chương
trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Bình Thuận (khóa XI) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở
đó, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch hành
động của Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra;
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) và Kế
hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ và
có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về Chiến
lược biển:
Tập trung nghiên cứu, quán triệt sâu kỹ Chương
trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính
trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục và thông tin về biển, đảo cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò
chiến lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói
chung, xây dựng và phát triển tỉnh Bình Thuận nói riêng; nâng cao hiểu biết
pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế về biển, đảo.
Sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện
truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
biển, đảo đến mọi tầng lớp nhân dân; nâng cao chất lượng nội dung giáo dục về
biển đảo trong nhà trường, phù hợp với từng cấp học, tạo ý thức trách nhiệm cho
thế hệ trẻ; tăng cường các hình thức tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến
thức pháp luật, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành,
nhất là bộ phận liên quan trực tiếp đến biển, đảo.
2. Tập trung triển khai quy hoạch các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội có liên quan đến biển, đảo gắn với rà soát, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển:
- Tập trung triển khai các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế biển và kết cấu hạ tầng vùng biển,
đảo đến năm 2020 đã được phê duyệt; đồng thời, chú ý rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và quy hoạch
phát triển các ngành kinh tế biển kịp
thời, phù hợp điều kiện thực tế và định hướng phát
triển chung của quốc gia, của các vùng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phù hợp với
định hướng tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng
địa phương, của từng vùng kinh tế - xã hội biển đã được xác định theo Chương
trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020;
- Công bố công khai quy hoạch các ngành kinh tế biển
đã được phê duyệt để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; khuyến
khích các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành có lợi thế, đóng góp quan trọng
trong cơ cấu kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh như du lịch, thủy
sản, công nghiệp năng lượng; tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng biển, đảo, nhất là giao thông, cảng, điện,
cấp nước sạch, các công trình phục vụ phòng chống thiên tai, đê, kè biển chống
xâm thực, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, khu tái định cư;
- Gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành kinh
tế, phát triển kết cấu hạ tầng vùng biển, đảo với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong cùng thời kỳ; đảm bảo sử dụng quỹ đất vùng ven biển và hải đảo thực sự có
hiệu quả và bền vững hơn.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo;
cụ thể hóa và triển khai các cơ chế chính sách thúc đẩy các ngành, lĩnh vực có
lợi thế, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra đến năm 2020:
3.1. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách phát triển
ngành thủy sản, phát huy vai trò của ngành trong chiến lược kinh tế biển gắn kết
chặt chẽ với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia vùng biển, đảo:
3.1.1. Phát triển thủy sản vùng biển, đảo:
Thực hiện rà soát, tổ chức lại các hoạt động khai
thác, nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, gắn với tái cơ cấu đội tàu khai
thác, bảo vệ và phát triển ngư trường, nguồn lợi thủy sản, nâng cao thu nhập, mức
sống của ngư dân. Phát triển thủy sản ổn định, hướng vào chất lượng, bền vững,
tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 6 - 7 %/năm; đến năm 2020, sản
lượng khai thác đạt 190.000 tấn (hải sản xa bờ chiếm 60 %); sản lượng cá và đặc
sản nuôi đạt 20.000 tấn gồm các loài có giá trị kinh tế cao; sản xuất giống tôm
đạt 15 tỷ Post; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 180 triệu USD.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo điều
kiện của từng vùng. Tập trung phát triển sản xuất giống thủy sản có lợi thế
(tôm sú, tôm chân trắng, cá biển); ưu tiên nguồn lực đầu tư để sắp xếp, bố trí
các cơ sở sản xuất giống tôm, hải sản theo quy hoạch; hình thành vùng sản xuất
giống tập trung công nghệ cao tại Chí Công - Tuy Phong để tiếp tục duy trì,
phát triển sản phẩm tôm giống lợi thế của Bình Thuận. Duy trì ổn định diện tích
nuôi nước lợ, nuôi trên biển; tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ
cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) để nâng cao năng suất, chất lượng các
loài nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loài cá, đặc sản biển (cá
mú, cá hồng, cá chim, ốc hương, …) ở các vùng ven biển và đảo Phú Quý. Xúc tiến
triển khai mô hình quản lý cộng đồng nuôi nhuyễn thể đáy (sò, điệp) tại địa bàn
Phước Thể, huyện Tuy Phong.
Tổ chức sắp xếp lại hoạt động khai thác hải sản
trên các tuyến. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 375/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổ chức lại
sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp điều kiện cụ thể của tỉnh. Đẩy mạnh phát
triển khai thác xa bờ có tổ chức với cơ cấu thuyền nghề hợp lý, đảm bảo an toàn
thông qua các chính sách khuyến khích của Nhà nước; củng cố, phát triển các tổ,
đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển và các mô hình liên kết khai thác - dịch
vụ hậu cần thu mua - chế biến vùng biển xa gắn với tăng cường tuyên truyền luật
pháp nghề cá, không đánh bắt trái phép vùng biển của các nước khác. Giảm tàu
thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ và tuyến lộng; quản lý chặt chẽ hoạt động
đánh bắt thông qua cấp phép khai thác, kiểm soát ngư cụ, công cụ khai thác, giảm
dần và tiến tới ổn định sản lượng khai thác trong giới hạn cho phép; ngăn chặn
có hiệu quả các hình thức khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi (chất nổ, độc tố,
xung điện, …); đồng thời, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện mô
hình quản lý cộng đồng nguồn lợi ven bờ kết hợp tạo sinh kế cho ngư dân tại các
vùng có điều kiện nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi, khai thác bền vững nguồn
lợi thủy sản. Chú trọng đầu tư công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và giám sát mức độ đánh bắt, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ
thống dữ liệu thủy sản.
Tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ khai
thác hải sản bao gồm hệ thống khu tránh bão, cảng cá, bến cá các địa bàn trọng
điểm nghề cá; phát triển hoạt động dịch vụ trên biển gồm tàu thu mua, thu gom,
sơ chế trên biển; ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu
hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho chế biến và
tiêu dùng; sớm đưa chợ đầu mối thủy sản tại cảng cá Phan Thiết đi vào hoạt động;
xây dựng chợ cá biển tại cảng cá Triều Dương, huyện Phú Quý, tạo tiền đề hình
thành các mô hình liên kết chuỗi giá trị trong nghề cá từ đánh bắt trên biển đến
tiêu thụ sản phẩm, chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các thành phần tham gia.
3.1.2. Phát triển nông, lâm nghiệp trên các vùng
ven biển và hải đảo:
Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp vùng ven biển
và hải đảo phù hợp với điều kiện từng vùng. Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi có lợi thế; thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng
phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu
thụ theo chuỗi giá trị. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất,
chất lượng, giảm giá thành gắn với phát triển mạnh công nghiệp chế biến. Chú ý
phát triển hệ thống thủy lợi các vùng khô hạn của tỉnh phục vụ canh tác, tưới
tiêu; tăng cường công tác khuyến nông - khuyến ngư. Chuyển mạnh chăn nuôi sang
hình thức trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp có kiểm
soát an toàn dịch bệnh và môi trường; chuyển dịch cơ cấu đàn nuôi theo hướng
tăng tỷ trọng các loài nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định;
gắn quy hoạch phát triển chăn nuôi với hệ thống giết mổ, chế biến, bảo quản và
thị trường tiêu thụ.
Huy động và tranh thủ các nguồn vốn để đẩy mạnh trồng
rừng khu vực ven biển và hải đảo, nhất là rừng phòng hộ. Tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ rừng đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ
và cho công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo
đảm đa dạng sinh học. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
du lịch đầu tư vốn trồng rừng tạo cảnh quan kết hợp phòng hộ môi trường.
3.1.3. Phát triển diêm nghiệp vùng ven biển:
Phát huy tốt lợi thế về điều kiện tự nhiên, ổn định
diện tích vùng sản xuất muối công nghiệp theo quy hoạch và duy trì, củng cố các
đồng muối thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu cho thị trường muối thực phẩm, chế biến
nước mắm, thủy hải sản; nâng tổng diện tích đồng muối đến năm 2020 là 975 ha
(Tuy Phong: 865 ha, Hàm Thuận Nam: 110 ha); sản lượng muối toàn tỉnh đến năm
2015 đạt 119.000 tấn và đến 2020 đạt 140.000 tấn. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng
cấp các khu quy hoạch muối hiện có; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng
cao năng suất trên đơn vị diện tích; nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch, chất
lượng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm muối Bình Thuận; chú ý bảo
vệ môi trường vùng sản xuất và chế biến muối. Cải tiến công nghệ sản xuất muối
theo hướng công nghiệp; phấn đấu nâng tỷ lệ chế biến muối công nghiệp sang muối
tinh đạt 100 %, không còn sản phẩm muối thô; đầu tư phát triển sản xuất các sản
phẩm sau muối phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu công nghiệp. Tổ chức tốt
khâu tiêu thụ, nhất là sản xuất muối của diêm dân.
3.2. Phát triển du lịch biển, đảo thành ngành dịch
vụ có đóng góp quan trọng trong kinh tế biển:
Đến năm 2015, GDP ngành du lịch chiếm 8 - 9 % GDP của
tỉnh, thu hút 4,5 triệu du khách và đến năm 2020, GDP ngành du lịch chiếm 10 -
11 % GDP của tỉnh, thu hút 7,5 triệu du khách.
Tích cực thu hút đầu tư khai thác tiềm năng du lịch
biển, đảo với các loại hình, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng như: phát triển
du lịch sinh thái rừng - biển - đảo; xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp,
các khu du lịch điều dưỡng, chữa bệnh suối khoáng nóng; chú ý phát triển các sản
phẩm du lịch mới; khai thác có hiệu quả thế mạnh thể thao biển, thể thao trên
cát, xây dựng Bình Thuận trở thành trung tâm thể thao biển mang tầm quốc gia,
quốc tế; Mũi Né trở thành trung tâm kinh doanh giải trí thuyền buồm và là thể
thao giải trí trên biển nổi tiếng trong và ngoài nước; Phan Thiết trở thành đô
thị du lịch, Khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né trở thành khu du lịch quốc gia; Phú
Quý trở thành điểm du lịch quốc gia. Rà soát, thúc đẩy triển khai các dự án vui
chơi giải trí, khu phức hợp du lịch và các dự án du lịch ở các khu vực: Tiến
Thành (Phan Thiết); Thuận Quý, Tân Thành (Hàm Thuận Nam); La Gi, Hàm Tân; Hòa
Thắng (Bắc Bình); Cù Lao Câu - Bình Thạnh (Tuy Phong) để đáp ứng nhu cầu du
khách và nâng cao năng lực cạnh tranh vùng, khu vực và quốc tế. Khuyến khích
các dự án đầu tư vào các vùng có tiềm năng như: Hòa Thắng - Hòa Phú (huyện Bắc
Bình và Tuy Phong), đảo Phú Quý. Phát triển mạnh du lịch cộng đồng, khai thác
giá trị của các lễ hội văn hóa truyền thống miền biển để thu hút du khách. Tăng
cường các biện pháp bảo vệ trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường, văn hóa du lịch
tại các điểm du lịch cộng đồng. Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ du lịch, nhất là nâng cao nhận thức của cư dân vùng ven biển về du lịch, xây
dựng môi trường xã hội ven biển văn minh, thân thiện với du khách; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tăng cường và chuyên nghiệp hóa hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh hợp tác về du lịch biển, liên kết khai
thác các tuyến dịch vụ du lịch trong tỉnh, trong nước và ngoài nước, nhất là các
quốc gia có quan hệ truyền thống như Nga, các nước Đông Âu, Bắc Âu. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đầu tư để thúc đẩy du lịch phát triển.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo phát triển du lịch; nâng cao vai
trò của hiệp hội và các câu lạc bộ ngành nghề du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.3. Phát triển hạ tầng giao thông và nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải khu vực ven biển, hải đảo:
Tập trung khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao
thông các vùng ven biển và trên đảo Phú Quý. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao thông quan trọng ven biển như: tuyến
Quốc lộ 55; dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A; triển khai dự án đường bộ cao tốc
đoạn Dầu Giây - Phan Thiết,
đoạn Phan Thiết - Nha Trang; tuyến tránh đô thị
Phan Thiết; tuyến Lương Sơn - Đại Ninh nối ĐT.715 đến Hòa Thắng; triển khai xây
dựng sân bay Phan Thiết. Đầu tư và sớm đưa cảng vận tải Phan Thiết đi vào hoạt
động. Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến đường giao thông ven biển từ giáp
ranh Bà Rịa - Vũng Tàu đến thị trấn Liên Hương - Bình Thuận (gồm: đoạn tuyến quốc
lộ 55, tuyến ĐT.719, ĐT.716), trước mắt đầu tư đoạn từ Hòa Thắng - Hòa Phú đến
Bình Thạnh; đường từ cầu Hùng Vương đến đầu ĐT.706B; mở mới một số đoạn dọc biển
để khai thác quỹ đất phục vụ phát triển du lịch và kinh tế biển; một số tuyến
đường ngang nối quốc lộ 1A đến tuyến ven biển và các trục đường trọng yếu kết nối
liên thông giữa các vùng miền, các khu công nghiệp chế biến ... Có kế hoạch thực
hiện các dự án nâng cấp, xây dựng các đường giao thông chính trên đảo Phú Quý
(mở rộng, nâng cấp đường vành đai trên đảo, các trục đường chính xuyên đảo Bắc
- Nam, Đông - Tây); nâng cấp các Cảng cá: La Gi (thị xã La Gi), Phan Rí Cửa
(huyện Tuy Phong).
Tăng cường công tác quản lý, duy tu, bảo trì mạng
lưới giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn; tiếp tục phát triển và
nâng cao chất lượng mạng lưới vận tải công cộng khu vực ven biển. Khuyến khích,
kêu gọi đầu tư tàu trung, cao tốc phục vụ vận tải khách tuyến Phan Thiết - Phú
Quý nhằm đảm bảo lưu thông giữa đất liền và đảo Phú Quý. Tiếp tục phát triển nối
dài, mở mới thêm các tuyến xe buýt, đặc biệt là các tuyến ven biển ở các khu vực
Phan Thiết, La Gi, Hàm Thuận Nam, Tuy Phong, Bắc Bình; đồng thời từng bước nâng
cao chất lượng phương tiện và chất lượng phục vụ.
3.4. Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin ven biển, hải đảo:
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các điểm phục vụ
bưu chính, viễn thông, phủ sóng điện thoại di động và internet băng rộng cho
các vùng ven biển, đảo Phú Quý. Phát triển các điểm phục vụ bưu chính tại các Cảng:
Vĩnh Tân, Sơn Mỹ. Bán kính phục vụ bưu chính bình quân dưới 3,5 km/điểm (đến
năm 2015) và 3 km/điểm phục vụ (đến năm 2020). Bổ sung và nâng cấp các thiết bị
Media Gateway, MSAN (mạng chuyển mạch) cho 14 xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh. Phát triển các tuyến truyền dẫn quang; ưu tiên đầu tư các trạm thu phát
di động tại các khu vực bờ biển. Nâng cấp tuyến truyền dẫn SDH, đường truyền
Vinasat và đường truyền vô tuyến sóng ngắn, đảm bảo liên lạc trong mọi tình huống;
phát triển mạng chuyên dụng của tỉnh đến tất cả các xã phường ven biển bằng đường
truyền cáp quang và viba. Có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng ứng dụng
công nghệ mới.
3.5. Phát triển thương mại, dịch vụ khu vực ven biển,
hải đảo:
Phát triển thương mại, dịch vụ đồng bộ với các quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn các vùng kinh tế
biển. Đa dạng hóa các loại hình thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
của nhân dân các vùng ven biển, đảo. Đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới
các chợ đầu mối hải sản, chợ chuyên doanh hải sản; xây dựng mới các trung tâm
thương mại, siêu thị có quy mô lớn để phục vụ nhu cầu của người dân và khách du
lịch. Đầu tư phát triển hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên biển, các kho trung
chuyển xăng dầu để phục vụ nhu cầu đánh bắt thủy sản của ngư dân.
Tăng cường theo dõi, phân tích, dự báo diễn biến thị
trường để chỉ đạo kịp thời các biện pháp bình ổn thị trường. Tiếp tục củng cố,
mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu;
tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến. Duy
trì tốt mối quan hệ với các cơ quan đại diện, Tham tán thương mại ở nước ngoài
để nắm bắt thông tin thị trường, các hàng rào kỹ thuật liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu của tỉnh, nhằm kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp xuất khẩu để ứng
phó, xử lý kịp thời.
3.6. Phát triển công nghiệp ven biển, tập trung vào
những lợi thế của tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến
thủy sản gắn với xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, nhất là các sản phẩm có thế mạnh
như mực, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, nước mắm đi đôi với đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Duy trì, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở, doanh
nghiệp chế biến trong tỉnh trên cơ sở đẩy mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất
sạch theo các tiêu chuẩn phổ biến của quốc tế (ISO, HACCP, GMP, SSOP) và truy
xuất nguồn gốc nguyên liệu khai thác (IUU); chuyển từ chế biến và xuất khẩu
hàng đông lạnh sơ chế sang các dạng sản phẩm tinh chế, sản phẩm ăn liền chiếm
phần lớn khối lượng và giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, giá trị xuất khẩu
đối với từng sản phẩm; đồng thời, chú ý nâng cao chất lượng bảo quản các mặt
hàng đặc sản tươi sống để xuất khẩu có giá trị cao. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết
cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại và thu hút
các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật và công nghệ vào đầu tư;
xây dựng các thương hiệu mạnh, sản phẩm có uy tín và chất lượng. Duy trì, phát
triển nghề chế biến nước mắm truyền thống đảm bảo chất lượng, sản phẩm đa dạng
theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng gắn với kiểm soát chặt chẽ môi trường sản
xuất; giữ vững uy tín, thương hiệu nước mắm Phan Thiết. Mở rộng áp dụng hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên tất cả các khâu từ nguyên liệu đầu vào đến
thành phẩm chế biến; phấn đấu có 40 % doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
HACCP vào năm 2015 và đạt 90 % vào năm 2020. Gắn sản xuất với tổ chức tốt công
tác thị trường từ khâu thông tin, dự báo đến quảng bá sản phẩm nhằm phát triển
thị trường ngoài nước, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong nước. Xây dựng và phát
triển các làng nghề truyền thống ven biển theo hướng sắp xếp hợp lý mặt bằng sản
xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để sớm
triển khai các dự án điện trọng điểm quốc gia, dự án phong điện trên địa bàn tỉnh;
phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối, bảo đảm đủ nguồn điện
cung cấp cho nhu cầu sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh vùng biển, đảo, trong đó tập trung: đường dây và Trạm 500 KV từ
các Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Sơn Mỹ đấu nối vào lưới điện quốc gia; phát
triển lưới truyền tải 220 KV, 110 KV, phát triển lưới phân phối từ 22 KV trở xuống
và các trạm biến áp phân phối. Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án phong điện vùng ven biển đã được
chấp thuận đầu tư; phấn đấu hoàn thành Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2, triển
khai đầu tư các nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 3; đưa vào hoạt động
các nhà máy Phong điện 1 - Bình Thuận (giai đoạn 2), Phong điện Phú Lạc, Phong
điện Phước Thể; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai đầu tư xây dựng
Trung tâm Điện lực Sơn Mỹ và Dự án Kho, cảng khí LNG tại Khu công nghiệp Sơn Mỹ.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến sâu sa khoáng, sản xuất các sản phẩm từ sét bentonite, cát thủy tinh…; tập
trung kêu gọi đầu tư nhà máy tại các huyện Bắc Bình, Hàm Tân và thị xã La Gi; đẩy
mạnh khai thác, chế biến nguyên liệu khoáng phi kim loại, khai thác khoáng sản
(bùn bentonite, nước khoáng) phục vụ du lịch. Khai thác và chế biến Titan phải
gắn liền với công tác phục hồi cảnh quan môi trường trong khai thác. Khuyến
khích đầu tư, nâng cấp các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, ưu tiên đầu
tư các cơ sở phục vụ đánh bắt xa bờ.
Phân kỳ hợp lý, tập trung đầu tư có trọng điểm các
khu công nghiệp. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tăng cường thu hút đầu tư, phấn đấu
trong thời gian sớm nhất lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có.
Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu
tư vào các Khu công nghiệp Phan Thiết 2, Hàm Kiệm I, Hàm Kiệm II; triển khai đầu
tư các Khu công nghiệp: Sơn Mỹ 1, Tân Đức, Tuy Phong, Sông Bình. Tranh thủ các
nguồn vốn Trung ương và của tỉnh để triển khai đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp
theo quy hoạch, nhất là các cụm công nghiệp chế biến hải sản tại các vùng trọng
điểm nghề cá của tỉnh. Tiếp tục hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn sau năm 2015.
3.7. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng khu kinh tế đảo Phú
Quý:
Xây dựng huyện đảo Phú Quý thành khu kinh tế mạnh,
là căn cứ hậu cần quốc phòng vững chắc cho quần đảo Trường Sa. Chú trọng phát
triển các ngành kinh tế biển, nhất là khai thác, chế biến hải sản, tập trung
duy trì và nâng cao năng lực các đội tàu khai thác, dịch vụ hậu cần trên biển,
khuyến khích phát triển tàu thuyền có công suất từ 90 CV trở lên; ưu tiên khai
thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến xuất khẩu; khuyến
khích ngư dân chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề ở một số loại hình khai thác mới. Đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào các khâu khai thác, bảo quản
sản phẩm sau khai thác. Gắn khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư phát triển các loại
hình nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng bền vững. Chú ý tăng cường công
tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm lợi thế
của huyện đảo.
Tập trung vận động, kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp Phú Quý, các công trình hạ tầng thương mại theo quy hoạch được phê duyệt
nhằm thu hút đầu tư mới và di dời các cơ sở chế biến (hải sản, nước đá, sửa chữa
cơ khí,…) nằm rải rác trong khu dân cư vào cụm công nghiệp tập trung. Tích cực
kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư trên lĩnh vực đóng sửa tàu thuyền, ưu tiên sử
dụng công nghệ cao và vật liệu mới để đóng vỏ tàu có chất lượng cao. Tiếp tục
kêu gọi đầu tư xây dựng một số cầu cảng tại Bãi Phủ, Lạch Thế để nâng cao hiệu
quả trung chuyển nguyên liệu.
Rà soát, bổ sung Đề án phát triển huyện đảo trên cơ
sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh trong tình hình mới; tranh thủ các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là các công trình hạ tầng quan trọng (sân bay, nâng cấp
cảng biển Phú Quý, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, hệ thống kè chống
xâm thực bờ biển; hệ thống điện, viễn thông, …); tiếp tục nâng cấp, xây dựng
các đường giao thông chính trên đảo (đường vành đai, các trục đường Bắc - Nam,
Đông - Tây), đẩy nhanh tiến độ nhựa hóa giao thông đường bộ liên xã, liên thôn;
khuyến khích, kêu gọi đầu tư tàu trung, cao tốc phục vụ vận tải khách tuyến
Phan Thiết - Phú Quý, tổ chức sắp xếp lịch chạy tàu một cách hợp lý và nâng cao
chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân
dân; cung cấp và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt, chống nhiễm mặn nguồn nước
ngầm; tăng cường trồng cây xanh và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên huyện đảo
Phú Quý. Tính toán kỹ quy mô dân số phù hợp với diện tích của đảo, gắn với phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Xây dựng Phú Quý trở thành điểm du lịch
quốc gia. Xây dựng và triển khai chặt chẽ phương án phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên đảo. Tăng cường công tác phòng chống các tệ nạn xã hội. Đẩy
mạnh củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
khu vực đảo Phú Quý.
4. Phát triển văn hóa - xã hội vùng ven biển, hải đảo:
4.1. Về giáo dục:
Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới trường
lớp từ cấp mầm non đến trung học gắn với nâng cao chất lượng giáo dục ở các
vùng ven biển và đảo Phú Quý. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho các cấp học; đổi mới phương pháp dạy, học, … nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục ở các vùng ven
biển, đảo. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng bằng mọi hình thức về nội dung bảo vệ
và phát triển bền vững biển đảo Việt Nam trong các đơn vị trường học.
4.2. Về y tế:
Tăng cường củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở
vùng ven biển; nghiên cứu xây dựng Đề án sáp nhập Bệnh viện Quân dân y và Trung
tâm Y tế huyện Phú Quý thành Trung tâm Quân dân y huyện đảo Phú Quý để tập
trung các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và quân đội.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám,
chữa bệnh, phòng chống dịch; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến; tập
trung xây dựng các xã, phường vùng ven biển, hải đảo đạt chuẩn quốc gia về y tế
theo bộ tiêu chí mới; phấn đấu đến năm 2020, có 100 % Trạm y tế vùng ven biển,
đảo có bác sĩ.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng và tăng
cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho cư dân vùng biển, đảo. Thực
hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, các chương trình bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm soát dân số các
vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010. Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ ngành y tế, nhất là cấp cơ sở. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp cứu kịp
thời, phù hợp với điều kiện vùng ven biển, đảo.
4.3. Về văn hóa:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khu vực ven biển, đảo, góp phần
xây dựng môi trường văn hóa biển lành mạnh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và Chương trình xây dựng nông thôn mới, đưa
phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả tích cực. Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, cổ động, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân
vùng ven biển, hải đảo. Đầu tư, nâng cấp, xây dựng hệ thống các thiết chế văn
hóa cơ sở, có đủ phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động
văn hóa thông tin vùng ven biển, hải đảo, đẩy mạnh các hoạt động đưa văn hóa về
cơ sở. Kết hợp hài hòa giữa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với
các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch biển bền vững.
4.4. Về xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải
quyết việc làm:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh
xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, nhất là các
chính sách hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tạo điều kiện để các hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo bền vững. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2,5 - 3
% so với tổng số hộ dân đang sinh sống tại vùng biển; 100 % xã, phường, thị trấn
thuộc bãi ngang ven biển có đầy đủ kết cấu hạ tầng thiết yếu và thoát khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn; giải quyết dứt điểm nhà tạm bợ, dột nát cho hộ nghèo
vùng biển.
Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng
10.000 - 12.000 lao động vùng biển. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xuất khẩu
lao động; giới thiệu, tuyển dụng, cung ứng lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát
triển thị trường lao động vùng biển. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các
Trung tâm Dạy nghề: Phú Quý, Hàm Tân; đầu tư mở rộng Trung tâm Dạy nghề La Gi;
phấn đấu đến năm 2015, hoàn thiện đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các trung
tâm dạy nghề hiện có.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn
xã hội khu vực ven biển, đảo Phú Quý; tích cực vận động nhân dân thực hiện nếp
sống văn minh, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, tập quán lạc hậu. Nâng cao chất
lượng xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, cờ bạc,
mại dâm. Đa dạng hóa các mô hình giáo dục, chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho
người sau cai nghiện, người đã hoàn lương; phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng
đồng trong giải quyết các tệ nạn xã hội.
5. Tranh thủ các nguồn lực, đẩy mạnh đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị ven biển, hải đảo:
Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven biển
và hải đảo; tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao thông
ven biển, cảng biển, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; các đê, kè
biển chống xâm thực; xây dựng các đề án sắp xếp dân cư và hình thành các đô thị
ven biển; các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Tập
trung đầu tư hạ tầng các xã ven biển theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp, đa dạng hóa
các hình thức đầu tư, đảm bảo lợi ích để đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài
ngân sách đầu tư phát triển các loại hình du lịch, sân bay, các khu dịch vụ hậu
cần nghề cá và các khu, cụm công nghiệp ven biển, cấp thoát nước, gắn với trồng
rừng phòng hộ ven biển, đảo. Quan tâm đầu tư đúng mức các công trình phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa - thể thao, thông tin truyền thông, bảo vệ môi trường
vùng ven biển, đảo. Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế,
văn hóa - xã hội tại các khu đô thị ven biển theo hướng văn minh, hiện đại, bảo
vệ môi trường. Hoàn thiện nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đầu tư kết cấu
hạ tầng ở các sở ngành, địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng chủ đầu
tư. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ vốn để phát huy tính chủ động,
sáng tạo, trách nhiệm của các địa phương ven biển, đảo.
6. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên toàn vùng biển, đảo:
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc
phòng - an ninh trong mọi quy hoạch, kế hoạch, mọi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh,
trước hết là vùng biển, đặc biệt là đảo. Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân, củng cố, nâng cao
năng lực phòng thủ tuyến ven biển, vùng biển, đảo. Nâng cao ý thức cảnh giác, nắm
chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và đấu tranh có hiệu quả
đối với hoạt động của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm. Xây
dựng và nhân rộng mô hình “Tự phòng, tự quản” trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc. Thực hiện tốt sự phối hợp giữa các lực lượng công an, quân sự,
biên phòng, kiểm ngư, cảnh sát biển; làm tốt công tác trao đổi thông tin; giải
quyết kịp thời và có hiệu quả các vụ việc xảy ra, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên vùng biển, đảo. Chú trọng xây dựng, củng cố lực lượng
nòng cốt chuyên trách trong hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển gắn
với củng cố, xây dựng, huấn luyện, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng
dân quân tự vệ biển. Thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông;
tăng cường chống buôn lậu; phòng chống cháy nổ khu vực biển, đảo.
Đối với đảo Phú Quý, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu, hệ thống công trình phòng thủ, nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng, đảm bảo
đủ nước sinh hoạt và sản xuất. Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ gắn với phát huy
vai trò của ngư dân trong việc phối hợp với lực lượng chức năng bảo vệ tốt chủ
quyền, an ninh vùng biển. Kiến nghị và phối hợp triển khai tích cực các nhiệm vụ
nhằm bảo đảm công tác phòng thủ và sẵn sàng chiến đấu.
7. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ biển:
Phát huy và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là công nghệ sinh học, chuyển
giao công nghệ phù hợp nhằm tạo bước chuyển mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu
quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội biển.
Chú ý xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ biển,
trước hết là các ngành tài nguyên, môi trường biển, thủy sản, bảo tồn đa dạng
sinh học biển; chủ động phối hợp điều tra cơ bản và xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về nguồn lợi hải sản, tài nguyên, môi trường biển. Khuyến khích nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ mới. Tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Áp dụng và phát triển hệ
thống quản lý chất lượng; hỗ trợ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm đảm bảo
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa
có xuất xứ từ biển.
8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực các ngành
kinh tế biển:
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực các ngành nghề liên quan đến biển, từng bước nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ nghiên cứu, tham mưu, quản lý và lực lượng
lao động biển. Rà soát, bổ sung các chuyên ngành đào tạo về nghiệp vụ, kinh tế
biển tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh và tăng cường liên kết với các trường
cao đẳng, đại học chuyên ngành kinh tế biển để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật,
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kinh tế biển. Bình quân hàng
năm đào tạo 2.200 lao động các ngành nghề kinh tế biển. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ trong
các ngành kinh tế biển, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức; rà soát, xây dựng
các chính sách thu hút trong đào tạo nghề, thu hút nguồn nhân lực các ngành nghề
liên quan đến biển.
9. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, đảo; chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo; chủ động phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng cường quản lý, khai
thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững tài nguyên biển, đảo. Tổ chức thực
hiện tốt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; tích cực thực
hiện các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm,
suy thoái môi trường biển, ven biển, nhất là ở các khu dân cư và tuyến du lịch
ven biển; xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường tại các khu công
nghiệp, đô thị, làng nghề ven biển; bảo tồn sinh học rừng, biển và đồi cát tự
nhiên ven biển. Có biện pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác trái phép, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây hủy
hoại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái biển. Sử dụng tiết kiệm và có
biện pháp bảo vệ nguồn nước ngầm ven biển; nâng cao năng lực quan trắc các
thành phần môi trường và hiệu quả quản lý chất thải khu vực ven biển. Tăng cường
kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản và hoạt động
phục hồi môi trường sau khai thác. Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh
hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.
Tăng cường năng lực hệ thống cảnh báo thiên tai, sự
cố môi trường vùng ven biển và hải đảo, nhất là hệ thống thông tin liên lạc,
truyền thông, dự báo khí tượng - thủy văn; chủ động xây dựng và triển khai kế
hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh Bình Thuận đến năm
2020. Chú trọng công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển,
đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên biển. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư
khắc phục tình trạng biển xâm thực, gây sạt lở dải ven biển, nhất là thành phố
Phan Thiết và huyện đảo Phú Quý, xây dựng các khu dân cư phòng tránh thiên tai,
các khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Triển khai các dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc
gia và mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
10. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà
nước về biển, đảo:
Cụ thể hóa quy định phân công, phân cấp của Trung
ương trong việc thực hiện Chiến lược biển đến năm 2020 để rà soát, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan đến
biển, đảo, nhằm tránh chồng chéo, đảm bảo tính thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện tốt cải cách hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, hoàn thiện
quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa
liên thông của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào quy trình quản lý hồ sơ hành chính nhằm nâng cao hơn nữa tính
công khai, minh bạch, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo.
Tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước của các địa phương vùng biển; khắc phục cơ bản những khuyết
điểm, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước các lĩnh vực liên quan đến biển,
đảo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố vùng biển thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận tiếp tục
chỉ đạo rà soát và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản liên quan khác của Trung ương, của tỉnh còn hiệu lực thi hành thuộc phạm
vi điều chỉnh trên các vùng biển, ven biển và hải đảo, đồng thời triển khai thực
hiện các đề án, dự án (có phụ lục kèm theo) để từng bước thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch hành động này.
2. Trên cơ sở tiếp tục cụ thể hóa về thực hiện những
nội dung chủ yếu được nêu trong Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển chỉ
đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình; đồng thời, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với cụ thể hóa thành nhiệm vụ kế
hoạch hàng năm; kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình
hình của tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động
về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các
sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này;
định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy có vướng
mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch
hành động này, các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XII) VỀ
CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Thứ tự
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp quyết định
|
Thời gian thực
hiện
|
A
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung lập mới quy hoạch
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2015
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các
ngành, lĩnh vực, sản phẩm thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT đến năm 2020 đã
phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, diêm nghiệp, ngành nghề nông thôn,…)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2015
|
3
|
Rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, sản phẩm thuộc ngành công thương để thực hiện các nội dung, định hướng
tái cơ cấu kinh tế, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo phát triển bền vững
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Bộ Công thương;
UBND tỉnh
|
2016 - 2020
|
4
|
Quy hoạch tài nguyên nước vùng ven biển tỉnh Bình
Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
5
|
Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước và áp dụng các
giải pháp phát triển, khai thác, sử dụng và quản lý tổng hợp tài nguyên nước
huyện đảo Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2016
|
6
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bưu chính viễn
thông và Công nghệ thông tin đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 tỉnh Bình
Thuận
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban ngành
ngành, các địa phương và các doanh nghiệp BCVT
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2020
|
B
|
Xây dựng các đề án, chương trình, dự án trọng
điểm
|
|
|
|
|
1
|
Đề án tổ chức lại nghề cá vùng ven bờ và vùng lộng
tỉnh Bình Thuận
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố vùng biển
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
2
|
Chương trình phát triển khai thác hải sản xa bờ đến
năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố vùng biển
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
3
|
Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trọng điểm đến
năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
4
|
Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, thủy sản trọng điểm đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công
thương
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
5
|
Dự án khu sản xuất giống thủy sản tập trung theo
hướng công nghệ cao tại xã Chí Công, huyện Tuy Phong
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện Tuy
Phong
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2020
|
6
|
Dự án nâng cấp các Trung tâm Giống cây trồng, lâm
nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên
quan
|
|
2014 - 2020
|
7
|
Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu
thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, thủy sản chủ lực của tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2014 - 2020
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
8
|
Xây dựng chính sách quy định về cơ chế thu hút đầu
tư chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2014
|
9
|
Xây dựng danh mục các công trình điện trung thế đầu
tư từ nguồn tỉnh ứng vốn theo kế hoạch 05 năm và hàng năm 2016 - 2020
|
Sở Công thương
|
Điện lực Bình Thuận
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
10
|
Xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
11
|
Xây dựng Chương trình phát triển xuất khẩu giai
đoạn 2016 - 2020
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2016
|
12
|
Đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp chế biến tập
trung khoáng sản titan Sông Bình, xã Sông Bình, huyện Bắc Bình
|
Ban Quản lý các
KCN
|
UBND huyện Bắc
Bình và các sở, ngành có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2018
|
13
|
Trục giao thông ven biển từ Hàm Tân đến Tuy Phong
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ngành có
liên quan và các địa phương
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2020
|
14
|
Cảng vận tải Phan Thiết
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở ngành liên
quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
15
|
Sân bay Phan Thiết
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các sở và các địa
phương
|
Bộ Giao thông Vận
tải
|
2013 - 2020
|
16
|
Đóng mới tàu biển chở khách tuyến Phan Thiết - đảo
Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các sở và các địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
17
|
Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về tần
số vô tuyến điện
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
UBND các huyện,
thành phố ven biển và huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2020
|
18
|
Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
19
|
Đánh giá ảnh hưởng BĐKH, xây dựng và thực hiện
các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước vùng ven biển tỉnh Bình Thuận
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2014
|
20
|
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH và NBD đến biến động
diện tích và cơ cấu sử dụng đất, đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của
vùng ven biển, tiềm năng khai thác các loại tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2015
|
21
|
Điều tra, đánh giá và quy hoạch khai thác, sử dụng
tiềm năng năng lượng tái tạo trên đảo Phú Quý, phục vụ định hướng phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2014
|
22
|
Điều tra, thống kê, khảo sát điều kiện tự nhiên về
tài nguyên và môi trường các đảo trên vùng biển Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2014
|
23
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường vùng
bờ của tỉnh Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2014
|
24
|
Cải tạo vệ sinh môi trường bờ biển tại các huyện,
thị xã, thành phố liên quan
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2015
|
25
|
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng (Tân Thắng, Hàm Tân)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2014 - 2020
|
26
|
Trường THPT tại xã Chí Công (Tuy Phong)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
27
|
Trường THPT tại xã Vĩnh Hảo (Tuy Phong)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
28
|
Trường THPT tại xã Phan Rí Thành (Bắc Bình)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
29
|
Trường Tiểu học Đức Long 2 (Phan Thiết)
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
30
|
Trường THCS Lê Hồng Phong 2 (Phan Thiết)
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
31
|
Trường THCS Tiến Lợi (Phan Thiết)
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
32
|
Trường THCS Bình Hưng - Hưng Long (Phan Thiết)
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
33
|
Trường THCS Thủ Khoa Huân (Phan Thiết) quy hoạch
lại
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
34
|
Trường Mẫu giáo Mũi Né (Phan Thiết)
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
35
|
Trường Tiểu học Hàm Tiến (Phan Thiết) quy hoạch lại
|
UBND TP Phan Thiết
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
36
|
Trường Tiểu học Tân Tiến 3 (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
37
|
Trường THCS Tân Bình (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
38
|
Trường Mẫu giáo Phước Hội (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
39
|
Trường THCS Tân Phước (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
40
|
Trường Mẫu giáo Tân Tiến 2 (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
41
|
Trường Tiểu học Bình Tân 4 (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
42
|
Trường Mẫu giáo Tân Bình 2 (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
43
|
Trường Mẫu giáo Tân Phước 2 (La Gi)
|
UBND TX La Gi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
44
|
Trường Tiểu học Vĩnh Tân (Tuy Phong)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
45
|
Trường THCS Chí Công (Tuy Phong)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
46
|
Trường Tiểu học Phước Thể 3 (Tuy Phong)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
47
|
Trường Tiểu học Chí Công 5 (Tuy Phong)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
48
|
Trường Mầm non Vĩnh Tân (Tuy Phong)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
49
|
Trường Tiểu học Hồng Thắng (Hồng Phong, Bắc Bình)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
50
|
Trường Mầm non xã Phan Rí Thành (Bắc Bình)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
51
|
Trường THCS Tân Thuận 2 (Hàm Thuận Nam)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
52
|
Trường Tiểu học Suối Bang (Tân Thắng, Hàm Tân)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
53
|
Trường Tiểu học Thắng Hải 1 (Hàm Tân)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
54
|
Trường THCS Suối Bang (Tân Thắng, Hàm Tân)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
55
|
Trường Mẫu giáo Quý Thạnh (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
56
|
Trường Mầm non Mỹ Khê (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
57
|
Trường Mẫu giáo Đông Hải (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
58
|
Trường Mầm non Long Hải (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2013 - 2015
|
59
|
Trường Tiểu học Tân Hải (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
60
|
Trường THCS Đông Hải (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|
61
|
Trường THCS Phú Quý (Phú Quý)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2015 - 2020
|