THANH
TRA CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
2861/2008/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH TRA
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế giám sát, kiểm
tra hoạt động Đoàn Thanh tra”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan nhà nước
có liên quan; Chánh Thanh tra các cấp, các ngành; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TTCP;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2861/2008/QĐ-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2008
của Tổng Thanh tra)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giám
sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Người
ra quyết định thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ,
công chức tham gia Đoàn thanh tra; Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra; cán bộ, công chức được Người ra quyết định thanh tra cử thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra.
Điều 3.
Mục đích giám sát, kiểm tra
1. Giám sát hoạt động Đoàn thanh
tra nhằm theo dõi, đánh giá hoạt động của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, chấp hành pháp luật về
thanh tra, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và ý thức chấp hành kỷ luật của
thành viên Đoàn thanh tra; nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thanh tra để có biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
2. Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh
tra nhằm xem xét, làm rõ việc tố cáo hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
đến Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Người giám sát” là Người ra
quyết định thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thành viên
Đoàn thanh tra; cán bộ, công chức được Người ra quyết định thanh tra cử thực hiện
nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ giám sát).
2. “Người được giám sát” là Trưởng
Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
3. “Người kiểm tra” là Người ra
quyết định thanh tra; cán bộ, công chức được Người ra quyết định thanh tra cử
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra (sau đây gọi tắt là cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra).
4. “Người được kiểm tra” là Trưởng
Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra bị tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc giám sát, kiểm tra
1. Giám sát hoạt động Đoàn thanh
tra được tiến hành thường xuyên kể từ khi có quyết định thanh tra đến khi có kết
luận thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh
tra được thực hiện khi bị tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến
Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
3. Hoạt động giám sát, kiểm tra
phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; bảo mật thông tin, tài liệu; không
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra.
Điều 6. Điều
kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra
Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra phải là người am hiểu về lĩnh vực
được thanh tra, pháp luật thanh tra; có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt;
có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
Chương 2.
GIÁM SÁT, KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG ĐOÀN THANH TRA
MỤC 1. GIÁM
SÁT HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH TRA
Điều 7.
Trách nhiệm giám sát
1. Người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm tự giám sát hoạt động Đoàn thanh tra hoặc cử cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy chế này
thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn thanh tra. Văn bản cử cán bộ, công
chức thực hiện nhiệm vụ giám sát phải thể hiện bằng hình thức quyết định.
Tuỳ thuộc vào điều kiện, quy mô
giám sát, trong cùng một thời gian, mỗi cán bộ, công chức có thể được giao giám
sát nhiều Đoàn thanh tra nhưng tối đa không quá 03 Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát
cán bộ, công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 8. Nội
dung giám sát
1. Người ra quyết định thanh tra
giám sát hoạt động Đoàn thanh tra thông qua việc theo dõi, xem xét, đánh giá
các hoạt động sau:
a. Việc thực hiện Kế hoạch tiến
hành thanh tra;
b. Việc thực hiện trình tự, thủ
tục thanh tra;
c. Việc chấp hành Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên Đoàn thanh tra;
d. Việc báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn
thanh tra;
đ. Việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo của Đoàn thanh tra;
e. Việc xử lý ý kiến khác nhau
giữa các thành viên Đoàn thanh tra về những vấn đề liên quan đến cuộc thanh tra
của Trưởng Đoàn thanh tra;
g. Việc ghi Nhật ký Đoàn thanh
tra;
h. Các kiến nghị, phản ánh từ cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc từ các nguồn thông tin khác
về hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra giám sát các hoạt động của
cán bộ, công chức do mình quản lý thông qua việc theo dõi, xem xét, đánh giá
các hoạt động sau:
a. Việc thực hiện tiến độ thanh
tra;
b. Phản ánh, kiến nghị của Trưởng
Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc từ các nguồn thông tin khác về
việc chấp hành quy tắc ứng xử, ý thức chấp hành kỷ luật thanh tra, việc thực hiện
nhiệm vụ thanh tra đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp (nếu
có);
3. Cán bộ, công chức được cử
giám sát hoạt động Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Người giám sát
1. Trong quá trình giám sát hoạt
động Đoàn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Đoàn thanh tra định
kỳ báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định pháp luật về thanh tra và Quy chế này.
Việc báo cáo về kết quả, tiến độ
thanh tra được thực hiện định kỳ ít nhất 2 lần đối với mỗi cuộc thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra có quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
a. Nhận Quyết định thanh tra; được
biết về nhiệm vụ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức do mình quản
lý trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra;
b. Yêu cầu cán bộ, công chức
thông báo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
c. Xem xét phản ánh, kiến nghị
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này để có biện pháp xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo Người ra quyết định thanh tra xử lý;
d. Tạo điều kiện thuận lợi để
cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ.
đ. Trường hợp cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý trực tiếp thuộc cơ quan thanh tra nhà nước là Trưởng Đoàn
thanh tra thì ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d khoản
này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức còn có
trách nhiệm giúp Người ra quyết định thanh tra đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm
vụ của Đoàn thanh tra; tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, dự
thảo kết luận thanh tra khi được Người ra quyết định thanh tra yêu cầu.
3. Trong quá trình giám sát hoạt
động Đoàn thanh tra, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a. Định kỳ yêu cầu Đoàn thanh
tra báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra để thực hiện việc giám sát;
b. Yêu cầu Trưởng Đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Quy chế này;
c. Báo cáo bằng văn bản với Người
ra quyết định thanh tra về kết quả giám sát và kiến nghị các giải pháp khắc phục
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động thanh tra (nếu có); chịu trách
nhiệm trước Người ra quyết định thanh tra, trước pháp luật về tính trung thực của
Báo cáo đó.
Điều 10.
Quyền, nghĩa vụ của Người được giám sát
Trong quá trình giám sát, Người
được giám sát có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Định kỳ báo cáo về kết quả,
tiến độ thanh tra theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra, cán bộ, công
chức thực hiện nhiệm vụ giám sát.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ
thông tin, tài liệu được quy định tại Điều 8 của Quy chế này theo yêu cầu của
Người giám sát.
3. Giải trình về những vấn đề có
liên quan đến nội dung giám sát.
4. Kiến nghị với Người giám sát
các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Đoàn thanh tra.
Điều 11.
Báo cáo kết quả giám sát
1. Trong quá trình giám sát hoạt
động Đoàn thanh tra, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát phải kịp thời
báo cáo với Người ra quyết định thanh tra khi phát hiện Đoàn thanh tra có khó
khăn, vướng mắc hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi Người ra quyết định
thanh tra yêu cầu. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, nguyên nhân khó khăn, vướng mắc
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý;
2. Chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc thanh tra, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát có
trách nhiệm báo cáo với Người ra quyết định thanh tra kết quả giám sát hoạt động
Đoàn thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây:
a. Đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
b. Khó khăn, vướng mắc hoặc dấu
hiệu vi phạm pháp luật của Đoàn thanh tra; kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có).
c. Những vấn đề cần rút kinh
nghiệm trong tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra và các nội dung khác (nếu
có).
3. Báo cáo kết quả giám sát phải
thể hiện bằng văn bản và gửi cho Người được giám sát. Trưởng Đoàn thanh tra có
trách nhiệm lưu Báo cáo vào hồ sơ thanh tra.
Điều 12. Xử
lý kết quả giám sát
1. Căn cứ kết quả giám sát, Người
ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc; kiến nghị có liên quan đến hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có),
tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trường hợp có tố cáo hoặc
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Người ra quyết định thanh tra quyết
định việc kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra.
MỤC 2. KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH TRA
Điều 13.
Trách nhiệm kiểm tra
1. Người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra hoặc cử cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra
khi có tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng
Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
2. Việc kiểm tra chỉ được thực
hiện khi có Quyết định kiểm tra bằng văn bản của Người ra quyết định thanh tra.
Điều 14.
Quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra phải ghi
rõ:
a. Căn cứ ra quyết định kiểm
tra;
b. Đối tượng, nội dung, phạm vi
kiểm tra;
c. Thời hạn tiến hành kiểm tra;
d. Người được giao nhiệm vụ kiểm
tra.
2. Chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày ký, Quyết định kiểm tra phải được gửi cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, Đoàn thanh tra và Người được kiểm tra.
Điều 15. Thời
hạn tiến hành kiểm tra
Thời hạn kiểm tra Đoàn thanh tra
tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày Người được kiểm tra nhận được Quyết định
kiểm tra. Trong trường hợp nội dung, phạm vi kiểm tra phức tạp, Người ra Quyết
định thanh tra có thể gia hạn kiểm tra. Thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn
kiểm tra Đoàn thanh tra.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Người kiểm tra
1. Người ra quyết định thanh tra
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra
và Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Yêu cầu Trưởng Đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
b. Xác minh, kết luận về những nội
dung kiểm tra;
c. Báo cáo bằng văn bản với Người
ra quyết định thanh tra về kết quả kiểm tra;
d. Chịu trách nhiệm trước Người
ra quyết định thanh tra, trước pháp luật về nội dung Báo cáo kết quả kiểm tra.
Điều 17.
Quyền, nghĩa vụ của Người được kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, Người
được kiểm tra có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành Quyết định kiểm
tra.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Giải trình về những vấn đề có
liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều 18.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo về kết quả kiểm tra với Người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết
quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:
a. Đánh giá tình hình, kết quả
kiểm tra;
b. Kết luận về nội dung kiểm
tra;
c. Kiến nghị các biện pháp xử lý
hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung khác (nếu có).
2. Báo cáo kết quả kiểm tra được
gửi cho Người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, Người được kiểm tra và
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra
bị tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra phải
được thể hiện bằng văn bản. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm lưu Báo cáo
vào hồ sơ thanh tra.
Điều 19. Xử
lý kết quả kiểm tra
Căn cứ kết quả kiểm tra, Người
ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kết quả kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, Người ra quyết định thanh tra thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc chuyển sang cơ quan điều tra để truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hướng
dẫn thi hành
1. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra bộ, ngành trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện Quy chế nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, Chánh thanh tra các bộ, ngành, địa phương phản
ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để xem xét, xử lý.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|