BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2854/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục
thể thao và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục thể thao thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục
trưởng Tổng cục thể dục thể thao, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Tổng cục,
Cục, Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTTDL;
- Lưu: VT,TCTDTT,PC(01),PN(117).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH
VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
(Ban hành theo
Quyết định số 2854 ngày 09 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
Ghi chú
|
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bắn súng thể
thao.
|
Thể dục thể thao
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
|
2
|
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Karatedo.
|
Thể dục thể thao
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ
CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
bắn súng thể thao
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có
liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh
nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ
quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy
định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện
kinh doanh:
- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động thể thao;
- Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
(1) Về cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ
tập luyện
- Có trường bắn phù
hợp theo tiêu chuẩn quy định cho điều kiện chuyên môn chung của trường
bắn và các tiêu chuẩn thêm riêng cho trường bắn ngoài trời cự ly 50 và cự ly
25m, trường bắn trong nhà 10m dành cho súng trường hơi và súng ngắn hơi, trường
bắn trong nhà 10m bia di động, trường bắn đĩa bay, trường bắn đạn nhựa theo quy
định cụ thể của Thông tư số 06/2014/TT-BVHTTDL quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Bắn súng thể thao.
- Âm thanh, tiếng ồn không vượt quá giới hạn cho
phép về tiếng ồn theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia. Điểm đo âm thanh, tiếng ồn được
xác định tại phía ngoài cửa sổ hoặc tường bao quanh trường bắn và cửa ra vào
của cơ sở thể thao.
- Súng thể thao phải được đăng ký và cấp giấy phép
sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Có đồng hồ treo ở hai đầu tuyến bắn.
- Có phòng y tế, có cơ số thuốc và dụng cụ đảm bảo
hoạt động sơ cứu ban đầu.
- Có kho cất giữ súng thể thao đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
- Có khu vực kiểm tra trang thiết bị tập luyện và
thi đấu.
- Có khu vực thay đồ, gửi quần áo, nhà vệ sinh và
khu vực để xe.
- Có sổ theo
dõi quá trình sử dụng súng, đạn thể thao;
- Có sổ theo dõi người
tham gia tập luyện ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, giới tính, nơi cư trú, thời gian
tập luyện, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu súng thể thao đang sử dụng.
- Có bảng nội quy, bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
+ Đối tượng được tham gia tập luyện;
+ Quy định giờ tập luyện;
+ Các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện, thi
đấu.
- Có bảng hướng dẫn
cách sử dụng súng thể thao; bảng trích dẫn quy định của pháp luật về trách
nhiệm của vận động viên, huấn luyện viên và các cá nhân có liên quan trong việc
sử dụng và bảo quản súng thể thao.
- Đảm bảo thời gian hoạt động, an ninh trật tự, vệ
sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp
luật.
- Đảm bảo cho người tham gia tập luyện và thi đấu
phải có quần áo, giầy, găng tay chuyên dụng theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Bắn
súng thế giới hoặc Liên đoàn Bắn súng Việt Nam.
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
- Người đứng đầu cơ sở
thể thao hoạt động Bắn súng thể thao phải có trình độ trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc có chứng nhận
chuyên môn về bắn súng thể thao do Liên đoàn Bắn súng thế giới hoặc Liên đoàn
Bắn súng Việt Nam cấp, có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự; người nghiện ma túy;
+ Người bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng
đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử;
+ Người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự, cấm cư
trú; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp giáo dục
tại xã, phường thị trấn hoặc biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; người
đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi xâm phạm tài sản
của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi
phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự mà không bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật xử lý vi phạm hành chính;
+ Người có tiền án mà chưa được xóa án tích về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội đặc biệt nghiêm trọng; người có tiền án mà
chưa được xóa án tích về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người và
các tội khác có liên quan trực tiếp tới ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự; người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đủ thời
hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.
- Có huấn luyện viên hoặc người hướng dẫn hoạt động chuyên môn bắn súng bảo đảm
một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Là huấn luyện viên, hướng
dẫn viên thể thao hoặc vận động viên môn Bắn súng có đẳng cấp từ cấp I
trở lên;
+ Có bằng cấp
về chuyên ngành thể dục thể thao môn Bắn
súng từ bậc trung cấp trở lên;
+ Có chứng nhận chuyên môn về bắn súng thể thao do Liên đoàn Bắn súng thế giới hoặc Liên
đoàn Bắn súng Việt Nam cấp.
Mỗi huấn luyện viên, hướng dẫn viên chuyên môn
hướng dẫn tập luyện không nhiều hơn 10 người/đợt.
- Có nhân viên bảo vệ kho, nơi cất giữ súng đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA ngày 18 tháng 10 năm 2013 quy định trang bị, quản lý,
sử dụng vũ khí thể thao trong tập luyện và thi đấu thể thao. Cụ thể như sau:
+ Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có đủ sức khỏe phù
hợp với công việc được giao, được cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên chứng
nhận;
+ Có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
+ Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho,
nơi cất giữ vũ khí thể thao.
Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy cho người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí thể thao.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày
29/11/2006. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007.
- Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH ngày 30 tháng 6 năm 2011. Có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/2012.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục,
Thể thao. Có hiệu lực thi hành từ ngày 03/8/2007.
- Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Có hiệu lực từ ngày 20/5/2012.
- Thông tư số 06/2014/TT-BVHTTDL ngày 04/6/2014 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động Bắn súng thể thao. Có hiệu lực từ ngày 01/8/2014.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Karatedo
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có
liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh
nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được
lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy
định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp
hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện
kinh doanh:
- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
hoạt động thể thao;
- Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
* Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
* Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
(1) Về cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ
tập luyện
- Có sàn tập diện tích từ 60m2 trở lên;
mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt;
- Mật độ tập luyện từ 3m2 trở lên trên 01 người tập;
- Điểm tập có ánh sáng tối thiểu là 200 lux;
- Âm thanh, tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia. Điểm đo âm thanh, tiếng ồn được xác định tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào của điểm tập;
- Có đủ cơ số thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu,
khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh, để xe;
- Có bảng nội quy quy định giờ tập luyện, các quy
định bảo đảm an toàn khi tập luyện và các quy định khác;
- Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an
toàn lao động, phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
- Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện, ghi
đầy đủ họ tên, năm sinh, địa chỉ, thời gian theo học và lưu đơn xin học của
từng người.
(2) Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu phải
bảo đảm không gây nguy hiểm, không gây các biến đổi không tốt cho sự phát triển
của cơ thể người tập. Mỗi võ sinh tập luyện phải có:
- Võ phục chuyên môn Karatedo;
- Găng tay màu xanh, găng tay màu đỏ;
- Bộ bảo vệ bàn chân, ống quyển màu xanh; bộ bảo vệ
bàn chân, ống quyển màu đỏ;
- Lămpơ.
(3) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
- Cơ sở thể thao tổ
chức hoạt động môn Karatedo phải có huấn luyện viên hoặc người hướng dẫn hoạt động chuyên môn Karatedo bảo đảm
một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên Karatedo hoặc
vận động viên Karatedo có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
+ Có bằng cấp chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc
trung cấp trở lên;
+ Có Giấy chứng nhận chuyên môn Karatedo từ đai đen
2 đẳng trở lên do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn Karatedo Việt Nam
cấp.
- Mỗi nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện
không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thể dục, thể thao. Có hiệu lực thi hành từ ngày 03/8/2007.
- Thông tư số 09/2013/TT-BVHTTDL ngày 26/11/2013
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động Karatedo. Có hiệu lực từ ngày 01/2/2014.