QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3492/2006/QĐ-UBND
NGÀY 09/11/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 11 tháng 8 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn
thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết
định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh,
cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tuỳ theo tính chất và nội
dung của quyết định, chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị. Cơ quan được
phân công chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
Đối với dự thảo quyết định có
quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau đây gọi tắt
là thủ tục hành chính), thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác
động quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP)”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Lấy ý kiến về dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì soạn thảo:
a) Tuỳ theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến
góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính, thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản lấy
ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP .
b) Sau khi tổ chức lấy ý kiến tham
gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu các ý
kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo; đồng thời phải lập các văn bản sau để đưa
vào hồ sơ đề nghị thẩm định và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào
dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Bản giải trình cơ sở pháp lý (giải
trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng để
xây dựng nội dung trong dự thảo quyết định, chỉ thị);
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải
trình các ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị. Trong đó, nội dung
thể hiện các vấn đề sau:
+ Những ý kiến đã được tiếp thu để
chỉnh lý dự thảo;
+ Giải trình những ý kiến không tiếp
thu chỉnh lý dự thảo;
+ Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính, việc tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện
thành một phần riêng trong Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý
kiến tham gia vào dự thảo, đồng thời được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức hữu quan:
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính: Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự
tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua các hình thức được quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; tổng hợp ý kiến tham gia và gửi văn bản
tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Khi gửi hồ sơ thẩm định đến
Sở Tư pháp, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đầy đủ các
văn bản, tài liệu sau:
a) Công văn yêu cầu thẩm định
(01 bản);
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (01 bản);
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị
(02 bộ);
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia
vào dự thảo quyết định, chỉ thị (02 bản);
đ) Các tài liệu liên quan (01 bộ),
bao gồm:
- Bản giải trình cơ sở pháp lý
(giải trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng
để xây dựng nội dung trong dự thảo quyết định, chỉ thị);
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải
trình các ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị (nội dung phải thể hiện
đầy đủ các thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Quy chế được sửa
đổi, bổ sung nêu trên);
- Một số văn bản sử dụng làm cơ
sở pháp lý cho việc xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị như: Văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên
quan đến nội dung dự thảo; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Đảng và của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin, tư liệu khác có liên quan đến dự thảo
theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài
thành phần hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này của
Quy chế được sửa đổi, bổ sung nêu trên, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn
phải có thêm các văn bản, tài liệu sau:
-
Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính (01 bản);
-
Văn bản góp ý của cơ quan
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (01 bản);
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, trong đó nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với quy định về thủ tục hành chính phải được
thể hiện thành một phần riêng (01 bản).
3.
Nếu việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này của Quy chế được sửa đổi, bổ sung nêu trên, cơ quan thẩm định
(Sở Tư pháp) gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ gửi thẩm
định theo đúng quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
Đối với dự thảo quyết định có
quy định về thủ tục hành chính, phạm vi nội dung thẩm định tập trung xem xét
các vấn đề theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP .”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để
chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
và dự thảo quyết định, chỉ thị (01 bản);
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp (01 bản);
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia
vào dự thảo quyết định, chỉ thị (01 bản);
d) Các tài liệu liên quan (01 bộ),
bao gồm:
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải
trình ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
- Bản giải trình cơ sở pháp lý
(giải trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng
để xây dựng nội dung trong dự thảo quyết định, chỉ thị);
- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải
trình các ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị (nội dung phải thể hiện
đầy đủ các thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Quy chế được sửa
đổi, bổ sung nêu trên);
- Văn bản sử dụng làm căn cứ
pháp lý trong dự thảo quyết định, chỉ thị.”
Điều 2. Nội dung được sửa đổi, bổ sung quy định tại
Điều 1 Quyết định này thay thế nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6, khoản
1 và khoản 2 Điều 7, Điều 8, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.