ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2848/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI
TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng
11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2936/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa
đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở LĐTBXH, Sở Tư pháp, Công an
tỉnh, BHXH tỉnh;
- Phòng KSTT (HCT), KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG
TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2848/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc;
quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong việc thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính sau:
1. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng phí)/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng phí)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các cơ
quan, tổ chức thực hiện liên thông thủ tục hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng
ký khai tử.
2. Cơ quan xóa đăng ký thường trú:
a) Công an xã, thị trấn thuộc huyện
(gọi chung là Công an cấp xã) xóa đăng ký thường trú trên địa bàn xã, thị trấn
của huyện,
b) Công an thành phố xóa đăng ký thường
trú trên địa bàn thành phố.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh, bảo hiểm xã
hội cấp huyện giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng).
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết
chế độ tử tuất/hỗ trợ mai táng phí/hưởng mai táng phí.
5. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải
cùng địa bàn thuộc huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết thủ tục hành chính
1. Tuân thủ quy định của Quy chế này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
liên tục, kịp thời và đúng thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật
trong việc giải quyết liên thông các thủ tục hành chính.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu
chi phí cho cá nhân trong việc thực hiện đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
4. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên,
chặt chẽ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật giữa các cơ quan có thẩm
quyền trong giải quyết liên thông thủ tục hành chính.
5. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính có thẩm quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan thực hiện liên thông thủ tục hành chính.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính; chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ trong quy trình liên thông các thủ tục
hành chính; đăng ký khai tử; lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan công an có thẩm quyền để xóa đăng ký thường trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng
mai táng phí
Nếu có nhu cầu, người dân đăng ký với
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích, người dân sẽ được nhận kết quả do cơ quan bưu
chính chuyển phát đến tận nhà. Người dân có nhu cầu đăng ký dịch vụ nhận kết quả
tại nhà có trách nhiệm nộp cước phí cho cơ quan bưu chính.
Trường hợp có nhu cầu thì người nộp hồ
sơ được quyền yêu cầu và được trực tiếp nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đối với từng thủ tục hành chính liên thông. Trường
hợp người dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trên, thì khi nộp hồ sơ
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã trình bày cụ thể để ghi vào phiếu hẹn và trả kết quả theo quy định.
2. Cơ quan Công an và Bảo hiểm xã hội
cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tiếp nhận
hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, xử lý theo thẩm quyền và chuyển trả
kết quả giải quyết cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân theo đúng thời
gian quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính.
4. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết,
cơ quan để trễ hạn có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Ủy ban nhân cấp xã và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan
ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn
bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Chương II
HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Hồ sơ thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú,
hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
Người đi đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ (trực
tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính), xuất trình các giấy tờ có liên quan
theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
1. Hồ sơ đăng ký khai tử:
- Giấy tờ phải xuất trình: Bản chính
một trong các giấy tờ là hộ chiếu, hoặc chứng minh nhân dân, hoặc thẻ căn cước
công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để
chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
+ Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch và khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể: Đối với người chết tại cơ sở y tế
thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; đối với người chết do thi hành án tử
hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành
án tử hình thay Giấy báo tử; đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản
án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; đối với người chết trên
phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có
nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ
quan giám định pháp y thay Giấy báo tử. Giấy báo tử do Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp
nếu không thuộc các trường hợp chết nêu trên.
Người có trách nhiệm đăng ký khai tử
theo khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch (gồm vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người
thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan) không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng
ký, có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm thay và phải nộp giấy ủy
quyền kèm theo hồ sơ.
- Lệ phí: Thực hiện theo khoản 3, 4
Điều 1 Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bến
Tre. Cụ thể:
+ Mức 8.000 đồng đối với trường hợp
khai tử quá hạn, đăng ký lại thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Miễn lệ phí hộ tịch trong những trường
hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc
hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai tử đúng hạn thực hiện tại Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng ký
thường trú của người chết;
- Bản sao trích lục khai tử.
3. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
a) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng)
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính) của
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu (bản
chính);
- Biên bản họp của các thân nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần theo mẫu (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng
trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người
đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần
biên bản này;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC- BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Giấy ủy quyền (nếu đối tượng đã từ
trần có nhiều thân nhân).
Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu
không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để
đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
b) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng người có công với cách mạng từ trần:
- Bản khai của đại diện thân nhân
(kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (theo mẫu quy định);
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Hồ sơ của người có công với cách mạng.
c) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005, Quyết định số 188/2007/QĐ- TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
có xác nhận của chính quyền địa phương xã (phường) nơi cư trú;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân
dân xã (phường) nơi đối tượng cư trú (theo mẫu quy định);
- Bản trích sao danh sách đề nghị hưởng
chế độ một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 hoặc bản sao
một trong các quyết định được hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi
việc; trợ cấp một lần) hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số
191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC;
- Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện (quận), kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ mai
táng phí (theo mẫu quy định);
- Danh sách tổng hợp của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (theo mẫu) gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (thành phố) để ra Quyết định hưởng chế độ mai táng phí (theo mẫu
quy định).
d) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 của Thủ tướng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh:
Thân nhân người chết làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí
gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
Trường hợp người chết không còn thân
nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng
phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
đ) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo
vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
- Bản khai của thân nhân đối tượng có
xác nhận của chính quyền địa phương xã, phường nơi cư trú (theo mẫu quy định);
- Biên bản họp gia đình đối với
trường hợp không còn bố, mẹ, vợ hoặc chồng;
- Giấy chứng tử (đối với đối tượng đã
từ trần) bản sao có chứng thực, hoặc bản sao trích lục khai tử;
- Bản trích sao quyết định kèm theo
danh sách trang có tên đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Ban CHQS huyện, thành phố ký sao đối với
đối tượng do quân đội giải quyết, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký sao
đối với đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết);
- Công văn đề nghị của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố kèm theo danh sách.
e) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày
14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân
công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế:
- Bản trích sao quyết định của đối tượng
từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
- Giấy chứng tử hoặc bản sao trích lục
khai tử.
g) Hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng cho
đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
- Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử;
- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã
hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao
trích lục khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp là con của người
đơn thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ;
- Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp
là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng
tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Điều 7. Quy trình
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Thủ tục liên thông đăng ký khai tử,
xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
a) Tiếp nhận hồ sơ;
- Người dân có thể
lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã, hoặc gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch, trực tiếp tiếp nhận hồ sơ
và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển
toàn bộ hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ, phải kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với
việc thay đổi chủ hộ. Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức
tư pháp - hộ tịch (trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có
trách nhiệm hướng dẫn cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào
phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu.
- Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn người dân bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí đăng ký khai tử theo quy định, viết
phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ; ghi vào
sổ theo dõi hồ sơ và chuyển hồ sơ đến công chức tư pháp - hộ
tịch.
b) Trình tự giải quyết hồ sơ:
- Giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã:
+ Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ
phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực hiện
đăng ký khai tử.
+ Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử
xong thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(trong ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải
quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
+ Sau khi nhận được trích lục khai tử,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm chụp 02 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ
xóa đăng ký thường trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng
mai táng phí, đồng thời thực hiện:
Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến
công an cấp xã để thực hiện xóa đăng ký thường trú trên địa bàn xã, thị trấn của
huyện hoặc chuyển cho công an thành phố thực hiện giải quyết thủ tục xóa đăng
ký thường trú trên địa bàn xã, phường của thành phố. Chuyển hồ sơ hưởng chế độ
tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí cho công chức Lao động - Thương binh và Xã hội để:
Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội đối với trường hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng);
hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã để xét duyệt, niêm yết danh sách, lập
danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ
đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến binh để xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày
12/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
cựu chiến binh; hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xét duyệt,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội)
đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc; hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng dân công hỏa
tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp mai táng phí quy định tại Quyết
định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ,
chính sách đối với dân công hỏa tuyến
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế; hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận bản khai
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường
hợp hưởng mai táng phí khi người có công với cách mạng từ trần.
Tùy thuộc điều kiện thực tế tại địa
phương, việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu; hoặc chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
được tiếp nhận trực tuyến của người dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
- Giải quyết hồ sơ tại cơ quan Công
an: Ngay khi nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân
cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp
luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận giao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa
đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm
theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người
chuyển hồ sơ để hướng dẫn cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
xóa đăng ký thường trú thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người
dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận; chuyển hồ sơ và văn bản trả lời không giải quyết
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để
chuyển trả hồ sơ cho người dân. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết xóa
đăng ký thường trú: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan Công an thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết, thay đổi chủ hộ (nếu có); ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ quan Công an trả sổ
hộ khẩu (đã xóa tên người chết) cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân và yêu cầu người nhận
kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
- Giải quyết hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức lao
động - thương binh và xã hội chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính chuyển hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
huyện để thực hiện thủ tục giải quyết. Tùy thuộc điều kiện thực tế từng địa
phương, công chức lao động - thương binh và xã hội có thể chuyển trước thông
tin về người chết đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua mạng điện tử. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ
sơ của công chức lao động - thương binh và xã hội cấp xã chuyển đến, Cơ quan bảo
hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì giải quyết chế độ tử
tuất cho người dân. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng
thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ
thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn
cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của
công chức lao động - thương binh và xã hội cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo hiểm
xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết chế
độ tử tuất cho người dân. Chuyển trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả
cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng chế độ
tử tuất trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ), hoặc nhận
qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng): Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua đường bưu chính hoặc do
công chức lao động - thương binh và xã hội chuyển đến).
Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức lao động - thương binh và xã hội có thể
chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp
hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng
văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay sau khi có quyết định
hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường
hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ hỗ trợ chi phí mai táng trực tiếp
tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng: Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai và giấy chứng tử có
trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển cho công chức lao động -
thương binh và xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức lao động
- thương binh và xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ
hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận
và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp
danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách
nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng
mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định. Chuyển quyết
định cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nhận được quyết định
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp
tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua
đường bưu chính.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí đối với
đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (chuyển cho công chức lao động - thương binh và
xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính) thông qua Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức lao động -
thương binh và xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển
đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy
tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến
nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Tùy
thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển
trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông
qua mạng điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có
trách nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sau khi nhận
được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả và chuyển tiền mai táng phí đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp
tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí đối với
đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh: Ủy ban nhân
dân cấp xã ngay trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm chuyển
cho công chức lao động - thương binh và xã hội chuyển cho Hội Cựu chiến binh cấp
xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập
danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trong thời hạn 02 ngày làm
việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng
phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu
mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người
đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu chiến binh cấp huyện tổng hợp, lập
danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể
chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện
tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu chiến
binh tỉnh tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển quyết định và chế độ mai táng phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội để trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn
Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ủy ban nhân dân cấp
xã trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu
thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê
khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp
hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ
lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiến hành rà
soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và
danh sách đối tượng; lưu giữ hồ sơ của mỗi đối tượng và danh sách đối tượng. Tùy
thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng
điện tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng
01 bộ hồ sơ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển quyết định trợ cấp mai
táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho đối
tượng khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt
chẽ, chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực
tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định
số 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ,
chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế: Ủy ban nhân dân cấp xã
trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành
phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người
đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể
chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện
tử. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh
sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí
về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho thân nhân đối tượng
bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
2. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ xóa đăng ký thường trú.
Điều 8. Thời hạn
giải quyết
Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính liên thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ, nhưng không được
vượt quá thời gian tối đa sau:
1. Giải quyết
trong ngày làm việc đối với thủ tục khai tử, trích lục khai tử. Trường hợp nhận
hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm
việc tiếp theo.
2. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
- Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an thành phố: Tối đa là 08 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 04 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày;
- Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của công an cấp xã: Tối đa là 03 ngày làm việc (chỉ
tính thời gian giải quyết).
3. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất
và trợ cấp mai táng): Tối đa là 28 ngày làm việc trong đó thời gian giải quyết
là 20 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
4. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người
có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai
táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần: Tối đa là 33
ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 25 ngày; thời gian chuyển hồ sơ
là 08 ngày.
5. Trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí
mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng
đồng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 12
ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 08 ngày; thời gian chuyển hồ sơ
là 04 ngày.
6. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định
số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007; liên thông
thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ: Tối đa là 48 ngày làm việc, trong đó
thời gian giải quyết là 40 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
7. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực
hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thi
hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh; liên thông thủ tục đăng ký khai
tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số
150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của pháp lệnh cựu chiến binh: Tối đa là 30 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 24 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày.
8. Trường hợp
liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí
đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã
phục viên, xuất ngũ, thôi việc; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai
táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Tối
đa là 34 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời gian
chuyển hồ sơ là 08 ngày.
9. Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa
tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: Tối đa là 34 ngày làm
việc, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
2. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng các cá nhân, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt; kịp thời chấn chỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện không tốt việc liên
thông các thủ tục hành chính.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
theo Quy chế này.
2. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
theo Quy chế này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Triển khai thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực do mình quản lý ở địa phương.
2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển khai
thực hiện nghiêm túc, thống nhất và đồng bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hay có khó khăn vướng mắc có trách nhiệm
báo cáo về bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước hoặc tổng hợp nội dung
trình Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo về
Văn phòng Chính phủ để kịp thời tháo gỡ.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí tổ chức thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính trên, từ nguồn ngân sách của địa phương chi cho việc thực hiện
cải cách hành chính và các nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách và các
văn bản pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm từng bước hiện đại hóa việc tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an cấp huyện, Công an cấp xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa
bàn.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính nêu trên trên địa bàn.
3. Tổ chức tuyên truyền, kiểm tra,
xem xét, giải quyết, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai, thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính nêu trên ở địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí tại địa phương.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
trong nhân dân về việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện liên thông.
4. Bố trí người có đủ trình độ, năng
lực thực hiện việc liên thông các thủ tục hành chính.
5. Quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Công khai quy trình liên thông các
thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí tại
Ủy ban nhân dân cấp xã;
7. Thực hiện việc hỗ trợ cho cán bộ,
công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nêu trên theo quy định của
pháp luật.
8. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân
dân cấp huyện về khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để được
xem xét, hướng dẫn giải quyết;
9. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
kinh phí thực hiện tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan
tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện. Đồng thời,
có thể huy động kinh phí từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật./.
PHỤ
LỤC
Danh mục biểu mẫu
TT
|
Tên
mẫu đơn, tờ khai
|
1
|
Tờ khai đăng ký khai tử (mẫu theo
Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
|
2
|
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
(Mẫu HK02 ban hành theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA của Bộ Công an)
|
3
|
Bản khai hưởng chế độ ưu đãi khi
người có công từ trần (Mẫu TT1 ban hành theo Thông tư số 05/2013/TT-LĐTBXH của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
|
4
|
Bản khai đề nghị hưởng chế độ mai
táng phí theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ
|
5
|
Tờ khai của thân nhân hưởng chế độ
tử tuất (theo mẫu 09A-HSB ban hành theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày
22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
|
Mẫu theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Kính gửi:(1)
...........................................................
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .........................................................................................
Nơi cư trú: (2)..........................................................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3).................................................................................................................
Quan hệ với người đã chết: ...................................................................................................
Đề nghị cơ quan
đăng ký khai tử cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: .................................................................
Giới tính: .................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..........................................................................................................
Dân tộc: ...........................................
Quốc tịch: ...................................................................
Nơi cư trú cuối cùng: (2)...........................................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3).................................................................................................................
Đã chết vào lúc: ...............giờ .............. phút, ngày ............ tháng ........... năm ..........
Nơi chết: ...............................................................................................................................
Nguyên nhân chết: .................................................................................................................
Số Giấy báo tử/ Giấy tờ thay thế Giấy
báo tử: (4)
............................................................. do
.............................................................................................................................................
..........................................................
cấp ngày ............ tháng
........... năm ..........
Tôi cam đoan những nội dung khai trên
đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
|
Làm
tại: ....................., ngày .... tháng ....
năm ........
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
|
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan thực hiện đăng ký khai tử.
(2) Ghi theo địa chỉ đăng
ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi
theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng
ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy
tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ
hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố
Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Nếu
ghi theo Giấy báo tử, thì gạch cụm từ
"Giấy tờ thay Giấy báo tử”; nếu ghi theo số Giấy tờ thay Giấy báo tử thì ghi rõ tên, số giấy tờ và gạch
cụm từ “Giấy báo tử”.
Mẫu HK02 ban hành theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA của Bộ Công an
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU BÁO THAY ĐỔI HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU
Kính gửi:
...........................................................
I. Thông tin về người viết phiếu báo
1. Họ và tên (1):.........................................................................
2. Giới tính:...........................
3. CMND số:
....................................................... 4. Hộ chiếu số:
.........................................
5. Nơi thường trú:
.................................................................................................................
6. Địa chỉ chỗ ở hiện nay:
......................................................................................................
Số điện thoại liên hệ:..............................................................................................................
II. Thông tin về người có thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu
1. Họ và tên (1):
................................................................... 2. Giới
tính:................................
3. Ngày, tháng, năm sinh:....../ ........../............
4. Dân tộc: .................5. Quốc tịch:..................
6. CMND số:
................................................. 7. Hộ chiếu số:
...............................................
8. Nơi sinh:
...........................................................................................................................
9. Nguyên quán:
....................................................................................................................
10. Nghề nghiệp, nơi làm việc:
...............................................................................................
11. Nơi thường trú:
................................................................................................................
12. Địa chỉ chỗ ở hiện nay:
.....................................................................................................
Số điện thoại liên hệ:
.............................................................................................................
13. Họ và tên chủ hộ:
............................................ 14. Quan hệ với chủ hộ:............................
15. Nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (2):
..........................................................................
16. Những người cùng thay đổi:
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Giới tính
|
Nơi
sinh
|
Nghề
nghiệp
|
Dân
tộc
|
Quốc
tịch
|
CMND
số (hoặc Hộ chiếu số)
|
Quan
hệ với người có thay đổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.............., ngày....tháng....năm......
Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ (3)
(Ghi rõ nội dung và ký, ghi rõ họ
tên)
|
..............,
ngày....tháng....năm......
NGƯỜI VIẾT PHIẾU BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA
CÔNG AN (4):...............................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
....., ngày ...
tháng ... năm ...
TRƯỞNG
CÔNG AN:..................
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________
(1) Viết chữ in hoa đủ dấu
(2) Ghi tóm tắt nội dung thay đổi hộ
khẩu, nhân khẩu. Ví dụ: đăng ký thường trú, tạm trú; thay đổi nơi đăng ký thường
trú, tạm trú; tách sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu ...
(3) Ghi rõ ý kiến của chủ hộ là đồng
ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu; chủ
hộ ký và ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm.
(4) Áp dụng đối với trường hợp: Xác
nhận việc công dân trước đây đã đăng ký thường trú và trường hợp cấp lại sổ hộ
khẩu do bị mất.
Ghi chú: Trường hợp người viết phiếu
báo cũng là người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì công
dân chỉ cần kê khai những nội dung quy định tại mục II
Mẫu TT1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Hưởng chế độ ưu đãi khi người có
công từ trần
1. Họ và tên người có công
từ trần:
Sinh ngày ... tháng ... năm
............................................................... Nam/Nữ:
.......................
Nguyên quán:
........................................................................................................................
Trú quán: ..............................................................................................................................
Thuộc đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi (1):
............................................................................
Số sổ trợ cấp (nếu có):
................................. Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động:
...................
Từ trần ngày ... tháng ... năm ...
Theo giấy chứng tử số ngày ...tháng ...năm ... của Ủy
ban nhân dân xã (phường) ....................
Trợ cấp đã nhận đến hết tháng .... năm ......... Mức
trợ cấp: ....................................................
2. Họ và tên người nhận mai táng phí:
Sinh ngày ... tháng ... năm
............................................................... Nam/Nữ:
.......................
Nguyên quán:
........................................................................................................................
Trú quán:
..............................................................................................................................
Quan hệ với người có công với cách mạng từ trần:
................................................................
3. Họ và tên người nhận trợ cấp một lần:
Sinh ngày ... tháng ... năm
............................................................... Nam/Nữ:
.......................
Nguyên quán:
........................................................................................................................
Trú quán:
..............................................................................................................................
Quan hệ với người có công với cách mạng từ trần:
................................................................
4. Thân nhân người có công
a) Danh sách thân nhân (2)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Trú quán
|
Quan
hệ với người có công
|
Nghề
nghiệp
|
Hoàn
cảnh hiện tại (3)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Phần khai chi tiết về con người có
công từ đủ 18 tuổi trở lên đang tiếp tục đi học tại cơ sở đào tạo hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Thời
điểm bị khuyết tật (4)
|
Thời
điểm kết thúc bậc học phổ thông
|
Cơ
sở giáo dục đang theo học
|
Tên
cơ sở
|
Thời
gian bắt đầu đi học
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
....
ngày... tháng... năm ....
Xác nhận của xã, phường
.................
Ông (bà) ......................hiện
cư trú tại ...........................
TM.
UBND
Quyền hạn, chức vụ người ký
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
....
ngày... tháng... năm ...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú: Người có công trước khi từ trần thuộc đối tượng hưởng trợ cấp một lần
(người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân, huy chương, người có công
giúp đỡ cách mạng được tặng huy chương) thì thân nhân chỉ
khai mục 1 và mục 2.
(1) Ghi rõ đối tượng: thương binh, bệnh
binh, thân nhân liệt sĩ, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc...
(2) Lập danh sách thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất.
(3) Ghi rõ sống
cô đơn, không nơi nương tựa hoặc con mồ côi cả cha mẹ.
(4) Ghi rõ thời điểm bị khuyết tật:
dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên (trường hợp không có con bị khuyết tật
thì bỏ cột này).
Mẫu 1b
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Đề nghị hưởng chế độ mai táng phí
theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
1. Phần khai về đối tượng
Họ và tên:
................................................................... Nam, nữ............................................
Ngày, tháng, năm sinh:
..........................................................................................................
Quê quán:
.............................................................................................................................
Vào Đảng:
............................................................ Chính thức:
.............................................
Nhập ngũ (hoặc tham gia kháng chiến) ngày ....
tháng ...... năm ..............................................
Đơn vị hoặc cơ quan:
............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Về gia đình từ ngày ....... tháng ....... năm
..............................................................................
Đã từ trần ngày ........ tháng ........ năm
.......... tại ...................................................................
.............................................................................................................................................
2. Phần khai về thân nhân của đối tượng
Họ và tên: ..........................................................................................
Nam, nữ.....................
Ngày, tháng, năm sinh:
..........................................................................................................
Quê quán:
.............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
...........................................................................................
.............................................................................................................................................
Quan hệ với người chết
.........................................................................................................
Những người cùng hàng thừa kế gồm:
...................................................................................
3. Người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị
(đối với trường hợp không còn thân nhân).
Họ và tên người đại diện: .....................................................................
Năm sinh: ................
Cấp bậc, chức vụ:
.................................................................................................................
Chịu trách nhiệm khai về đối tượng tại điểm (1) dựa
vào hồ sơ, lý lịch, giấy tờ hợp pháp khác có liên quan của đương sự do cơ quan,
đơn vị đang quản lý để xác nhận.
.............................................................................................................................................
Khai tại:
................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là
đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người đại diện khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Hội CCB
xã, phường, thị trấn
(ký tên, đóng dấu)
|
........., Ngày ... tháng ... năm 200....
Thủ trưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 09A-HSB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI CỦA NHÂN THÂN
I. Họ và
tên người khai (1): ............................ ; sinh ngày.... tháng
....... năm .........;
quan hệ với người chết:
............................
Nơi cư
trú:.............................................................................................................................
Số CMND .................. do
...................... cấp ngày ....... tháng ....... năm .......
II. Họ, tên người chết:
..................................... số sổ BHXH/số hồ sơ
...................................
chết ngày ....... tháng ....... năm .......
Nơi hưởng lương hưu/trợ cấp BHXH hoặc
đơn vị công tác (đối với người đang làm việc), nơi cư trú (đối với người
bảo lưu thời gian đóng BHXH), nơi đóng BHXH (đối với người đang
đóng BHXH tự nguyện, tự đóng tiếp BHXH) trước khi chết:
.............................................................................................................................................
III. Danh
sách thân nhân của người chết (khai những người còn sống theo thứ
tự con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà người tham gia BHXH có trách
nhiệm nuôi dưỡng khi còn sống) (2):
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Mối
quan hệ với người chết
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Địa
chỉ nơi cư trú (ghi địa chỉ từ cấp xã trở lên)
|
Mức
thu nhập hàng tháng (3)
|
Nguồn
thu nhập (4)
|
Nghề
nghiệp (5)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau khi nghiên cứu quy định của chính sách, tôi đề nghị cơ quan
BHXH giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân theo thứ tự ưu
tiên dưới đây (nếu không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng thì không phải kê khai phần này):
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Địa
chỉ nơi cư trú
(ghi cụ thể số nhà, phố, tổ,
thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố)
|
Số
chứng minh nhân dân (nếu có)
|
Ghi
chú (6)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
IV. Cam kết
của người khai: Trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ,
BNN hoặc trợ cấp tuất một lần, tôi xin thay mặt cho tất cả
thân nhân nhận tiền trợ cấp.
Tôi xin cam đoan những nội dung kê
khai trên đây là đầy đủ, đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung kê khai cũng như trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tiền trợ cấp giữa
các thân nhân. Đề nghị cơ quan BHXH xem xét, giải quyết chế độ tử tuất cho gia
đình tôi theo quy định.
.............., ngày ........ tháng ...... năm .....
Xác nhận của UBND cấp xã nơi
người khai cư trú
(ký, đóng dấu)
|
.............., ngày ........ tháng ...... năm ......
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
.............., ngày ........ tháng ...... năm .....
Xác nhận của UBND cấp xã nơi thân nhân hưởng tuất tháng cư trú (7)
(ký, đóng dấu)
|
.............., ngày ........ tháng ...... năm .....
Xác nhận của UBND cấp xã nơi thân nhân hưởng tuất tháng cư trú (7)
(ký, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN LẬP TỜ KHAI THEO MẪU SỐ 09A-HSB
(1) - Người khai là thân nhân của người chết theo quy định, đại diện cho các thân nhân lĩnh trợ cấp
mai táng, trợ cấp tuất một lần và trợ cấp chết do TNLĐ, BNN (nếu có); trường hợp
thân nhân chưa đủ 15 tuổi hoặc bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người
khai là người đại diện hợp pháp của thân nhân theo quy định
của pháp luật dân sự và đứng tên nhận trợ cấp tuất tháng;
(2) - Trường hợp người chết đóng BHXH
bắt buộc không đủ 15 năm hoặc hưởng trợ cấp cán bộ xã hàng tháng, trợ cấp công
nhân cao su, trợ cấp theo QĐ91 hoặc hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN với tỷ lệ thương tật
dưới 61% hoặc không phải chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân không phải kê khai Mục
III)
(3) - Chỉ kê khai đối với thân nhân
là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; cha, mẹ của vợ hoặc chồng
mà nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
người được nuôi dưỡng mà nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên và
đối tượng người tàn tật (trừ thân nhân là con),
(4) - Ghi rõ tiền lương, tiền công hoặc
lương hưu hoặc loại trợ cấp hoặc nguồn thu nhập thực tế hiện có;
(5) - Ghi nghề nghiệp hiện tại; nếu
đang đi học thì ghi học sinh, sinh viên;
(6) - Trường hợp thân nhân có nguyện vọng giám định mức suy giảm khả năng lao
động để làm căn cứ hưởng trợ cấp tuất tháng thì ghi: Đề nghị GDYK;
(7) - Trường hợp
người khai đồng thời là người hưởng trợ cấp tuất tháng hoặc là người đứng tên
nhận trợ cấp tuất tháng thì không cần phần xác nhận này;
trường hợp nhiều thân nhân cư trú cùng đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ cần xác
nhận một lần; Đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất tháng ở tỉnh khác thì có thể
lấy xác nhận sau khi nhận được Tờ khai này do Bảo hiểm xã
hội huyện nơi thân nhân cư trú chuyển đến.