ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 2836/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 28 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra, Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy
định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Công văn số 153/SNN-TCCB ngày 07 tháng 02 năm 2007 và của Giám đốc
Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số 313/TTr-SNV ngày 17 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay kiện toàn tổ chức Thanh tra
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định số
153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Thủy sản.
Điều
2. Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố gồm có: Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi
tắt là Thanh tra Sở), Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật (gọi tắt là Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật),
Thanh tra chuyên ngành Thủy sản.
1. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
Trụ sở của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại số 176 Hai
Bà Trưng, phường Đakao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật (gọi tắt là Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật),
Thanh tra chuyên ngành Thủy sản được sử dụng con dấu của Chi cục trong việc thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều
28 Luật Thanh tra; Điều 12 và Điều 16 Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành Thú y,
Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật, Thanh tra chuyên ngành Thủy sản:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm
(hành chính và thanh tra chuyên ngành thú y, bảo vệ thực vật, thủy sản) theo
quy định của pháp luật, trình Chi cục trưởng để Chi cục trưởng phối hợp với
Chánh Thanh tra Sở thẩm định, trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện
theo chương trình, kế hoạch khi được phê duyệt.
b) Thực hiện, nhiệm vụ quyền hạn thanh tra hành chính
(thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao) đối với tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Chi cục trưởng:
- Thanh tra, kết luận, quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn của
Thanh tra Sở và Thanh tra thành phố.
c) Thanh tra về việc chấp hành các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện sản xuất kinh doanh và các quy định khác của
pháp luật trong lĩnh vực thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thủy sản; thanh
tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân
tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành do Chi cục quản lý theo
quy định của pháp luật.
d) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giúp Chi cục trưởng thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
của Chi cục trưởng trong việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thuộc
Chi cục thực hiện các quy định của pháp luật và thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng theo quy định của pháp luật.
e) Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật
được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra.
g) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra của Chi cục trưởng và các cơ quan chức
năng khác có liên quan; tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với Thanh tra Sở, Thanh tra Cục quản lý
chuyên ngành và Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra.
i) Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí hoạt động
thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chi cục trưởng,
Chánh Thanh tra Cục quản lý chuyên ngành hoặc Thanh tra Sở giao theo quy định của
pháp luật.
Điều
4. Tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự
chỉ đạo hướng dẫn về công tác và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
thành phố, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh
tra, Thanh tra viên, các chức danh này được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức: Thanh tra chuyên ngành Thú y là cơ quan
của Chi cục Thú y, Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật là cơ quan của Chi cục
Bảo vệ thực vật, Thanh tra chuyên ngành Thủy sản là cơ quan của Chi cục Quản lý
chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
a) Các tổ chức Thanh tra chuyên ngành chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chi cục trưởng đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Cục chuyên ngành và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác tổ chức nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra Sở. Thực hiện chức
năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý Nhà
nước của Chi cục.
b) Thanh tra chuyên ngành có Chánh Thanh tra, có các Phó
Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên, công chức, cộng tác viên thanh tra.
- Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chi cục trưởng sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng và pháp luật về hoạt động của
Thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao.
- Phó Chánh Thanh tra chuyên ngành do Chi cục trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra chuyên ngành; Phó
Chánh Thanh tra giúp việc cho Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công
phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Các Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định của pháp luật. Thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch công chức khác
(nếu có) chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và pháp luật về việc thi hành
nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế
hoạch đào tạo, bố trí đủ cán bộ, công chức đảm bảo trình độ chuyên môn và phẩm
chất đạo đức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật sau khi
trao đổi thống nhất với Thanh tra thành phố và Sở Nội vụ thành phố.
Điều
5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở, Chi cục trưởng Chi cục
Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản kiện toàn tổ chức, bộ máy Thanh tra của
đơn vị và xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
2. Ban hành quy chế phối hợp giữa Thanh tra Sở, Thanh
tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật và
Thanh tra chuyên ngành Thủy sản nhằm đảm bảo không chồng chéo nhiệm vụ, xác định
rõ trách nhiệm, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thanh tra
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
6. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 21 tháng 02 năm 1991 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Thanh tra Sở Nông nghiệp thành phố;
Quyết định số 4590/QĐ-UB-NCVX ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc thành lập Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Quyết định số
1815/QĐ-UB-NC ngày 01 tháng 4 năm 1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về việc thành lập Thanh tra Thú y; Quyết định số 4198/QĐ-UB-NCVB ngày 09
tháng 6 năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập
Thanh tra Bảo vệ thực vật.
Điều
7. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh
Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chánh Thanh tra Chi cục Thú y, Chánh Thanh tra Chi cục Bảo vệ thực vật, Chánh
Thanh tra Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.