QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2822/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng (sau đây viết tắt là các cơ quan chuyên môn) trong việc tham
mưu, đề xuất, giải quyết, kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ liên
ngành.
Việc phối hợp trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ các
quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định tại Quy
chế này.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
đối với công tác phối hợp
Nhằm đảm bảo cho các chủ trương, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Đảng và Nhà nước được tổ
chức triển khai đồng bộ và có hiệu quả; đồng thời giúp các cơ quan
quản lý cấp trên xem xét, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
tỉnh.
Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
chuyên môn phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan;
bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ; nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành; bảo đảm hiệu
quả hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
chuyên môn được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Thực hiện phối hợp bảo đảm nguyên tắc
đồng thuận giữa các cơ quan chuyên môn;
3. Nội dung đề nghị phối hợp phải liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp;
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối
hợp;
5. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời
hạn phối hợp;
6. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối
hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Điều 4. Hình thức phối
hợp
Tuỳ theo tính chất, nội dung cần phối hợp, cơ
quan chủ trì quyết định việc áp dụng các hình thức phối hợp sau đây:
1. Khảo sát, điều tra;
2. Lấy ý kiến bằng văn bản;
3. Tổ chức cuộc họp;
4. Thành lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp, trong đó xác
định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp;
2. Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch;
3. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về
tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối
liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã
được phân công của các cơ quan đó;
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;
5. Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến của các cơ quan phối hợp; báo cáo, giải trình Uỷ ban nhân tỉnh và
trình phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
6. Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
Điều 6. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
phối hợp; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại
Điều 3 Quy chế này;
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia
công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối
hợp;
3. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công
chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến;
4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất
quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
5. Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm
về sự chính xác của thông tin đó;
6. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;
7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian
phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp
thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;
8. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ
quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ quan
có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp
hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;
2. Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về
công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến Thủ
trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan để
phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan;
3. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời
gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;
4. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ
phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không
hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
5. Được bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình
khác với ý kiến của cơ quan chủ trì;
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 8. Xác định cơ quan phối
hợp
Căn cứ vào nguyên tắc phối hợp quy định tại Điều
3 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp và có công
văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
Điều 9. Phối hợp trong khảo
sát, điều tra
Trường hợp cần phối hợp trong khảo sát, điều tra
thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước 10 ngày khi tiến hành khảo sát, cơ quan
chủ trì phải có công văn đề nghị gửi đến cơ quan phối hợp tham gia khảo sát,
trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát, yêu cầu về số lượng,
chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và điều
kiện khác (nếu có).
2. Chậm nhất 05 ngày
làm việc trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan phối hợp phải có công văn trả
lời gửi đến cơ quan chủ trì về việc cử người tham gia khảo sát, kể cả trường hợp
từ chối tham gia khảo sát nếu việc phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều
3 Quy chế này.
3. Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày tiến
hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn gửi đến cơ quan dự kiến tiến
hành khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát và
thành phần làm việc.
Điều 10. Phối hợp trong việc
lấy ý kiến bằng văn bản
1. Cơ quan chủ trì lấy ý kiến thông qua việc gửi
hồ sơ cần xin ý kiến đến cơ quan phối hợp và xác định những nội dung cần xin
ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ phối hợp đã được nêu
trong kế hoạch phối hợp. Tuỳ theo nội dung, tính chất của vấn đề cần xin
ý kiến, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào
bản dự thảo, gửi công văn góp ý. Thời gian giành cho việc góp ý ít nhất là
05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được hồ sơ đề nghị góp ý.
2. Cơ quan phối hợp phải thực hiện thời hạn
tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 2 Điều
này và chịu trách nhiệm với ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan; nếu đồng ý với dự thảo cũng phải trả lời bằng
văn bản.
Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan phối hợp
không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý
kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích lý do và chịu trách nhiệm về
phương án của mình.
4. Thời gian nhận công văn, tài liệu được tính từ
khi văn bản đó được vào Sổ theo dõi công văn đến của cơ quan.
Điều 11. Phối hợp trong việc
lấy ý kiến tại cuộc họp
1. Cơ quan chủ trì có thể tổ chức họp một hoặc
nhiều lần để thảo luận trực tiếp hoặc các hình thức khác để lấy ý kiến.
2. Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp,
cơ quan chủ trì phải gửi đến cơ quan phối hợp những văn bản sau đây:
a) Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần
xin ý kiến;
b) Công văn mời họp, trong đó xác định thời
gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.
3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán
bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì, chỉ
đạo cán bộ, công chức tham gia họp phải nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị
các ý kiến phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ
trì. Cơ quan được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn,
tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Lý do từ chối
tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến cơ quan chủ
trì trước cuộc họp.
4. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi
thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ toạ ký xác nhận, trong đó ghi rõ cơ quan
không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho các cơ quan phối hợp.
Điều 12. Phối hợp trong việc
thành lập, hoạt động của đoàn kiểm tra
1. Trường hợp cần thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành, sau khi xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì gửi
công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm
tra. Trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và các điều kiện khác (nếu
có) để tham gia đoàn công tác.
2. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm
tra do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành
viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch
kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều
hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm
tra vì lý do chính đáng, thành viên đoàn công tác báo cáo để Thủ trưởng cơ quan
cử người thay thế.
Điều 13. Phối hợp xây dựng
báo cáo kiểm tra
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo về kết quả kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền. Ngoài kết quả kiểm tra,
trong báo cáo còn phải nêu những vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan
đến nội dung kiểm tra; kiến nghị của cơ quan phối hợp; kết quả của công tác
phối hợp trong kiểm tra. Dự thảo báo cáo phải được lấy ý kiến của các cơ
quan phối hợp (nếu có) trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp Thường trực Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo về kết quả kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 14. Phối hợp trong
việc kiểm tra trực tiếp tại cơ quan được kiểm tra
1. Trường hợp cần kiểm tra trực tiếp với cơ
quan được kiểm tra, chậm nhất 03 ngày làm việc trước đợt kiểm tra, cơ quan
chủ trì phải có công văn yêu cầu gửi đến cơ quan được kiểm tra, trong đó xác định
thời gian, địa điểm, nội dung chính của đợt kiểm tra, thành phần tham dự.
2. Trường hợp kiểm tra đột xuất với cơ quan được
kiểm tra thì người chủ trì kiểm tra quyết định thời gian, địa điểm, nội dung và
thành phần tham dự.
3. Nội dung buổi làm việc phải được cơ quan chủ
trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ toạ ký xác nhận. Cơ quan chủ trì gửi
biên bản đó cho cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra.
Điều 15. Phối hợp trong việc
cung cấp và thẩm tra thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra
Trường hợp cần số liệu, đánh giá thông tin, tư
liệu phục vụ việc kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra phải có đề nghị bằng văn bản
gửi cơ quan được yêu cầu cung cấp hoặc thẩm tra thông tin, trong đó nêu rõ nội
dung, thời hạn và mục đích.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp
thông tin về các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; cho ý kiến về tính chính xác của
thông tin, tài liệu, số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin do có nội
dung thuộc bí mật Nhà nước, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và
nêu lý do.
Điều 16. Phối hợp trong việc
sơ kết, tổng kết
Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện có trách nhiệm
chủ trì tổ chức việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện. Các cơ quan phối
hợp, cơ quan có liên quan trong việc tham gia thực hiện đề án có trách nhiệm
tham gia việc sơ kết, tổng kết về những nội dung cụ thể theo đề nghị của cơ
quan chủ trì.
Cơ quan chủ trì sơ kết, tổng kết có quyền đề nghị
các cơ quan phối hợp và cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, số liệu; gửi
báo cáo sơ kết, tổng kết về những vấn đề thuộc nội dung quản lý nhà nước của cơ
quan đó; tham gia họp chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.
Cơ quan chủ trì có thể gửi dự thảo báo cáo về
tình hình thực hiện đề án cho các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến. Cơ quan phối
hợp phải có ý kiến trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện công tác phối hợp;
2. Yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp công tác;
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải
trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này;
4. Thông báo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ
quan mình.
Điều 18. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan chuyên môn;
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
3. Theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp với
các cơ quan chuyên môn để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối
hợp.
Điều 19. Chế độ
báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ (sáu tháng một lần) hoặc
đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp theo quy định
của Quy chế này.
2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện
tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp; việc thực hiện trách nhiệm
phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng của hoạt động phối hợp của
các cơ quan đó. Trong báo cáo có thể có các kiến nghị về công tác phối hợp.
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại khoản
1 Điều này chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý II và quý IV.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
Các cơ quan, tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy
chế được biểu dương, khen thưởng, nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị phê bình,
kiểm điểm hoặc xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 21. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quy chế này./.