UBND TỈNH HÀ TĨNH
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/QĐ-VPUB
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH HÀ TĨNH
CHÁNH VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng UBND tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đổi mới
phương thức hoạt động của các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều
hành và hoạt động của UBND tỉnh; Quy chế làm việc của
UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tổng hợp, Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính
- Tổ chức; Trưởng các Phòng, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC-HC.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
282/QĐ-VP ngay 26/11/2013 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan ngang Sở, là bộ máy
giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật
chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, phạm vi, mối quan hệ công tác và trình tự giải
quyết công việc thuộc nội bộ Văn phòng UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng).
2. Cán bộ, công
chức, viên chức và nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan Văn phòng (gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức) chịu sự điều chỉnh của Quy chế làm việc này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Văn phòng
UBND tỉnh làm việc theo chế độ thủ
trưởng, cấp dưới phải tuân thủ sự chỉ
đạo, điều hành của cấp trên; đồng thời
phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối hợp, đoàn kết, kỷ cương
và thống nhất trong thực thi công vụ.
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm
thay công việc cấp dưới. Mỗi việc được giao cho một đơn vị,
một chuyên viên làm đầu mối chủ trì theo dõi xử lý và chịu
trách nhiệm chính. Khi công việc đã giao
cho một đơn vị chủ trì và một chuyên viên làm đầu mối chủ
trì thì Thủ trưởng đơn vị và chuyên
viên đó phải chịu trách nhiệm chính, đơn vị và chuyên viên
phối hợp chịu trách nhiệm xử lý các nội dung liên quan thuộc lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ được phân công.
3. Giải quyết công việc theo đúng
trình tự, thủ tục, phấn đấu sớm hơn thời hạn quy định, trên tinh thần cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Quy chế làm việc này.
4. Bảo đảm sự phối
hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc giữa các chuyên viên trong từng
đơn vị; giữa các đơn vị với nhau và giữa các Lãnh đạo Văn
phòng.
Điều 3. Chế độ
làm việc
1. Chế độ chuyên viên được áp dụng đối
với công tác nghiên cứu, tham mưu tổng
hợp, có tính chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ. Thủ trưởng cơ quan (Lãnh đạo Văn phòng), đơn vị (Lãnh đạo Phòng, bộ phận) quản
lý, quyết định đúng trách nhiệm và thẩm quyền; chuyên viên được có ý kiến độc lập về nội dung tham mưu tổng hợp thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được phân
công theo dõi.
2. Chế độ thủ trưởng là chế độ mà công chức phải chấp hành quyết định,
sự điều hành phân công công việc,
theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật, Quy chế làm việc này và các quy định của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
(sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng).
3. Các đơn vị thuộc Văn phòng có trách nhiệm xây dựng các quy định, quy trình xử lý
công việc chuyên môn của đơn vị trình
Chánh Văn phòng ban hành để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, THẨM
QUYỀN, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN
Điều 4. Trách nhiệm,
thẩm quyền và phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
1. Trách nhiệm, thẩm quyền
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về mọi mặt hoạt
động của Văn phòng theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại
Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012
của UBND tỉnh Hà Tĩnh, Quy chế làm việc của UBND tỉnh và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm tình hình tổ chức hoạt động của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
b) Trực tiếp quản lý, Lãnh đạo, điều
hành hoạt động của toàn bộ cơ quan Văn phòng và đội ngũ
công chức, viên chức của Văn phòng. Phân công công việc cho các Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là
Phó Chánh Văn phòng); phân cấp ủy quyền
cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh thực hiện một số công việc
cụ thể theo quy định của pháp luật;
chủ động phối hợp với Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là địa phương), cơ quan, tổ chức để xử
lý các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng và các vấn đề khác do UBND, Chủ tịch UBND giao hoặc ủy quyền;
c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
Chánh Văn phòng.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của
Chánh Văn phòng quy định tại Luật Tổ chức
HĐND và UBND; Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Quy định của UBND tỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cua Văn phòng,
các văn bản pháp luật khác có liên
quan và những công việc quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Những công việc được UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền.
3. Khi Phó Chánh Văn phòng vắng mặt thì Chánh Văn phòng trực tiếp xử lý hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng khác xử lý công việc đã
phân công cho Phó Chánh Văn phòng đó.
4. Khi đi công
tác hoặc vắng mặt tại cơ quan từ 02 ngày trở lên, Chánh
Văn phòng phân công 01 Phó Chánh Văn phòng thay mặt Chánh Văn phòng chỉ đạo các mặt hoạt động của cơ quan và quyết định những
vấn đề ngoài lĩnh vực được phân công theo ủy quyền của Chánh Văn phòng.
Điều 5. Những công việc quan trọng cần thảo luận hoặc lấy
ý kiến của tập thể Lãnh đạo Văn phòng trước khi Chánh Văn phòng quyết định, bao
gồm;
1. Các dự thảo văn bản, đề án do Văn phòng chủ trì soạn thảo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao
gồm các văn bản quy phạm pháp luật,
các báo cáo chỉ đạo, điều hành, báo cáo lớn trình Chính phủ,
Chủ tịch UBND tỉnh; các chương trình công tác năm, 6 tháng
và toàn khóa, quy chế làm việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của Văn phòng).
2. Những vấn đề
mà Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu tập thể Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh thảo luận để có ý kiến chính thức.
3. Thành lập hoặc
giải thể các đơn
vị trực thuộc Văn phòng; tổ chức bộ máy của Văn phòng, quy
hoạch, bổ nhiệm, bố trí điều động, tiếp nhận, tuyển dụng,
cho thôi việc, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
4. Những vấn đề
quan trọng liên quan đến chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức Văn phòng.
5. Những vấn đề khác mà Chánh Văn phòng thấy cần phải đưa ra thảo luận hoặc đa số các Phó Chánh Văn phòng đề nghị đưa ra tập thể
Lãnh đạo Văn phòng thảo luận.
6. Chánh Văn phòng và các Phó Chánh
Văn phòng họp giao ban định kỳ 1 lần/tháng hoặc đột xuất để
xử lý công việc chuyên môn và công
tác Văn phòng. Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề đưa ra giao ban; tại các
buổi họp giao ban, các Phó Chánh Văn phòng trực tiếp trình
bày các nội dung công việc được phân công chỉ đạo việc thực hiện theo Chương trình công tác của UBND tỉnh, Văn phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
7. Chánh Văn phòng thường xuyên giữ mối
liên hệ với Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoán
ĐBQH và HĐND tỉnh,
định kỳ mỗi tháng giao ban 01 lần.
Điều 6. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc cùa Phó Chánh Văn phòng
Mọi Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công
việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng trong một
số lĩnh vực công tác của Văn phòng
(sau đây gọi tắt là Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực); theo dõi, chỉ đạo các đơn vị thuộc
Văn phòng. Phó Chánh Văn phòng được thay mặt Chánh Văn
phòng giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Chánh Văn phòng về những công việc được phân công thuộc
lĩnh vực công tác đó. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng và báo cáo lại các công việc đã
giải quyết khi Chánh Văn phòng trở
lại làm việc.
Trong phạm vi lĩnh vực được phân công
theo dõi, Phó Chánh Văn phòng có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Văn phòng
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các công việc
cụ thể theo lĩnh vực chuyên môn được phân công; thường xuyên nắm vững thông tin về các lĩnh vực được phân công, kịp thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch,
Phó Chủ tịch những vấn đề cần quan tâm chỉ đạo, giải
quyết.
2. Sau khi làm
việc với chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng những nội dung công việc quan trọng
hoặc liên quan đến trách nhiệm của Chánh Văn phòng; trao đổi
với Phó Chánh Văn phòng khác về những công việc liên quan đến trách nhiệm của Phó Chánh Văn phòng đó.
3. Khi xử lý hồ sơ trình của các đơn
vị chuyên môn, Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực kiểm
tra lại hồ sơ, thủ tục, nội dung dự
thảo văn bản; yêu cầu chuyên viên, Lãnh đạo đơn vị báo cáo
bổ sung, trao đổi ý kiến hoặc tham gia ý kiến trực tiếp trên hồ sơ xử lý công việc trước khi ký phiếu
trình Lãnh đạo UBND tỉnh; ghi rõ ý kiến
vào ô dành cho Lãnh đạo Văn phòng, nếu không ghi ý kiến coi như đồng ý với ý kiến
của chuyên viên trình.
4. Trực tiếp họp, làm việc với các cơ
quan, tổ chức, địa phương liên quan;
xử lý và ký công văn, phiếu trình trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh thuộc lĩnh vực
được phân công. Trường hợp vì lý do công tác không trực tiếp xử lý công việc
chuyên môn được phân công thì kịp thời báo cáo Chánh Văn
phòng cử người xử lý thay công việc đó.
5. Đề cao trách nhiệm cá nhân, phát huy trí tuệ của tập thể, chủ động phối hợp trong nghiên cứu và giải quyết công việc, bảo đảm kịp thời, chính
xác và đúng pháp luật; không để công việc chồng chéo,
trùng lặp, chậm xử lý hoặc bỏ sót.
6. Giải quyết tốt công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công; nếu vượt quá thẩm quyền phải xin ý kiến và thực hiện
sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng. Trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt tại cơ quan
(không liên lạc được) nhưng công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải giải quyết gấp thì xin ý kiến
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch theo dõi lĩnh
vực đề thực hiện, sau đó báo cáo
Chánh Văn phòng biết.
Trường hợp có vấn đề liên quan đến
lĩnh vực của Phó Chánh Văn phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chánh Văn phòng còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chánh Văn phòng đang chủ
trì xử lý công việc đó báo cáo Chánh Văn phòng quyết định.
7. Khi tham gia
Hội đồng, Ban Chỉ đạo, tổ chức tư vấn,
phối hợp liên ngành do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định với tư cách là đại diện của Văn
phòng UBND tỉnh thì Phó Chánh Văn phòng phải định kỳ báo cáo hoặc báo cáo những công việc quan trọng với Chánh Văn phòng.
8. Chủ động và chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, xử lý, đôn đốc, kiểm tra Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng
và thực hiện đúng chương trình, kế hoạch công tác, ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh; tham dự các phiên họp UBND tỉnh, các cuộc
họp Lãnh đạo UBND tỉnh, các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức liên quan theo lĩnh vực chuyên môn được phân công hoặc khi được
Chánh Văn phòng giao để theo dõi và tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; dự họp giao ban của Lãnh đạo Văn phòng, giao ban hàng tuần của Lãnh
đạo UBND tỉnh và các cuộc họp khác khi Chánh Văn phòng yêu
cầu.
9. Theo sự ủy nhiệm của Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng đại diện cho Văn phòng tiếp khách, dự họp với các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức về những vấn đề
liên quan đến lĩnh vực được phân công theo dõi.
10. Tham gia ý kiến với Chánh Văn
phòng về công tác tổ chức, cán bộ và nhân sự của các đơn vị được giao theo dõi.
11. Đề nghị
Chánh Văn phòng thay đổi, điều chỉnh
phân công nhiệm vụ cho chuyên viên khi cần thiết để đáp ứng
yêu cầu công việc đối với các đơn vị được Chánh Văn phòng phân công theo dõi,
chỉ đạo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn
của Trưởng đơn vị
Trưởng đơn vị được
Chánh Văn phòng phân công đảm nhiệm một số công việc cụ thể về chuyên môn thuộc nhiệm vụ của đơn vị; ngoài ra thực hiện chức trách nhiệm vụ của
trưởng đơn vị như sau:
1. Công tác quản lý điều hành
a) Quản lý mọi
hoạt động của đơn vị và cá nhân thuộc đơn vị mình phụ
trách theo quy chế, quy định của Văn phòng. Đối với những vấn đề vượt
thẩm quyền thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn
phòng phụ trách.
b) Xây dựng chương trình công tác và tổng hợp các báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ định kỳ, đột xuất của
đơn vị theo "Quy định về chế độ đăng ký, xây
dựng chương trình công tác và chế độ thông tin báo cáo";
c) Chuẩn bị nội dung, chủ trì các cuộc
họp giao ban định kỳ hoặc chuyên đề, đột xuất của đơn vị;
d) Hướng dẫn cán
bộ, công chức mới đến nhận công tác tại đơn vị tiếp cận, quán triệt và thực hiện
tốt các quy chế, quy định, quy trình hoạt động chức năng có liên quan của Văn phòng và đơn vị.
đ) Phân công cấp Phó phụ trách một số
nhiệm vụ cụ thể của đơn vị nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm chính về việc thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền
(ngoại trừ những trường hợp được Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phân công cho cấp Phó).
2. Công tác quản lý hành chính
a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định, quy chế của Văn phòng liên quan đến
quản lý hành chính tại đơn vị mình; kịp thời đề xuất khen thưởng gương “Người tốt - Việc tốt”
và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm quy chế, quy định.
b) Theo dõi, tổ chức
thực hiện việc bàn giao, phân công công việc khi đi công
tác, nghỉ phép, ốm đau.,, của cán bộ, công chức trong đơn vị.
c) Theo dõi, xác
nhận làm thêm ngoài giờ của công chức, viên chức trong đơn
vị.
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng; nghỉ phép; sửa
chữa tài sản; đăng ký thi đua, sáng kiến.., của đơn vị.
đ) Quản lý tài sản, tài liệu dùng
chung của đơn vị.
e) Triển khai, theo dõi các hoạt động
phong trào, đoàn thể do cơ quan phát động.
g) Đánh giá, bình chọn và đề xuất các
danh hiệu thi đua, các chế độ, chính
sách đối với cá nhân và tập thể
đơn vị theo quy định của Văn phòng.
3. Công tác quản lý chuyên môn
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và mục tiêu chất lượng của đơn vị và của Văn phòng có
liên quan đến đơn vị.
b) Chỉ đạo xây dựng
chương trình công tác, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện chương trình công
tác định kỳ, đột xuất của chuyên viên/bộ phận thuộc đơn vị.
c) Chủ động theo dõi, phát hiện các hoạt động không phù hợp đối với các công việc áp dụng
quy trình ISO liên quan đến công việc của cá nhân và đơn vị; đôn đốc việc khắc
phục và đề xuất với đại diện Lãnh đạo quản lý chất lượng
các giải pháp khắc phục, cải tiến.
d) Duy trì chế độ phối hợp công tác chuyên
môn với các đơn vị thuộc Văn phòng; tham mưu cho Lãnh đạo Văn phòng duy trì mối
quan hệ công tác với các cơ quan chuyên môn, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện nhiệm
vụ được giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
đ) Chủ động đề
xuất với Chánh Văn phòng những vấn đề
bất hợp lý, phát sinh mới, những vấn
đề lớn trong quá trình tổ chức thực
hiện, nhiệm vụ.
e) Một số nhiệm vụ khác:
- Trưởng các
phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu - tổng hợp, thực
hiện thêm các nhiệm vụ sau:
+ Đôn đốc chuyên viên trong đơn vị,
thực hiện các chương trình, đề án, công việc theo chương trình công tác của Văn
phòng và UBND tỉnh thuộc các lĩnh vực do đơn vị theo dõi
và theo phân công của Lãnh đạo Văn phòng.
+ Theo dõi, kiểm tra việc ban hành giấy mời,
triển khai thông báo kết luận các cuộc
họp thuộc nhiệm vụ của chuyên viên trong đơn vị theo
chương trình công tác hàng tuần của UBND tỉnh và Văn
phòng.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật, theo dõi việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và tình hình xử
lý văn bản đến, văn bản đi của chuyên
viên trong đơn vị.
- Trưởng các đơn vị khối chuyên môn nghiệp vụ, hành chính, sự
nghiệp: Thẩm định và chịu trách nhiệm
toàn diện về nội dung công việc chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức trong đơn
vị trước Lãnh đạo Văn phòng.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền hạn của cấp phó các đơn vị
1. Phó Trưởng phòng và tương đương (sau đây gọi chung là cấp phó các đơn vị) là người trực tiếp giúp Trưởng
đơn vị chỉ đạo, thực hiện một số công
việc của đơn vị và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn
phòng và Trưởng đơn vị về nhiệm vụ được
phân công.
2. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng đơn vị; tham gia xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác của đơn vị và tổ
chức quản lý đơn vị; điều hành và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; phân công, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách; báo cáo kết quả công tác
với Trưởng đơn vị.
3. Phối hợp công tác với các đơn vị
khác trong Văn phòng, các cơ quan, tổ chức liên quan; dự và phục vụ các cuộc họp hoặc
tham gia các đoàn công tác về nội dung có liên quan đến nhiệm vụ được phân công
phụ trách.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Văn phòng giao.
5. Cấp Phó các đơn vị được Trưởng đơn
vị ủy quyền giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Trưởng đơn vị khi Trưởng đơn vị đi vắng và báo
cáo lại các công việc đã giải quyết khi cấp Trưởng trở lại làm việc tại đơn vị.
Trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm
trong giải quyết công việc của cấp Phó khi ủy quyền (ngoại trừ những trường hợp được Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phân công cho cấp phó).
Điều 9. Yêu cầu
chung đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
1. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và những quy định khác của pháp luật liên quan; chấp hành nghiêm túc sự phân công công việc
của tổ chức; tổng hợp đầy đủ, trung
thực, chính xác hồ sơ, tài liệu trình Lãnh đạo đơn vị và Lãnh đạo Văn phòng;
tuân thủ quy trình tiếp nhận, lập hồ sơ, trình tự, thủ tục
xử lý công việc. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
theo dõi lĩnh vực, Trưởng đơn vị, Phó Trưởng đơn vị trong
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Làm việc với tinh thần trung
thành, tận tụy, sáng tạo; gương mẫu về đạo đức, lối sống;
tích cực học tập đề nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học; sẵn sàng hợp tác và thẳng thắn góp ý kiến
xây dựng với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị.
3. Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc tình hình
thời sự, thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực
để xử lý công việc được giao, bảo đảm đúng quy định, khách
quan, trung thực, chính xác, kịp thời. Đồng thời, thực hiện
việc giao nộp hồ sơ, tài liệu cho bộ phận lưu trữ của cơ quan theo đúng quy định.
4. Chủ động trong việc kiến nghị, đề xuất ý kiến giúp Lãnh đạo Văn phòng
tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Tích cực phối hợp công tác, trao đổi
thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc tổ chức thảo luận
trong đơn vị, nhóm công tác khi cần
thiết trong quá trình xử lý công việc cụ thể.
6. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất và phối hợp giúp đỡ nhau trong công tác; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong cơ quan. Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công, quản lý, điều hành của Lãnh đạo Văn phòng; của
Trưởng, Phó đơn vị.
Không được hành động, phát ngôn, viết và làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước; tuyệt đối thực hiện đúng theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; không ngừng tự hoàn thiện để góp phần xây dựng cơ quan vững mạnh về mọi mặt.
7. Thực hiện việc bảo quản các trang thiết bị,
tài sản khác của cơ quan giao cho mình sử dụng làm việc, phục vụ
cho công tác; sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, tránh lãng phí điện, nước, điện thoại, nhiên liệu và các vật dụng
khác.
Điều 10. Những
việc cán bộ, công chức không được làm
Ngoài việc thực hiện nghiêm những việc
cán bộ, công chức, viên chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; Luật Viên chức; Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều Đảng viên không được làm; cán bộ, công chức, viên chức Văn
phòng không được làm những việc sau đây:
1. Thái độ cửa quyền, hách dịch, sách
nhiễu hoặc làm chậm trễ, kéo dài thời gian trong quá trình xử lý công việc được giao.
2. Cố tình lợi dụng danh nghĩa hoặc vị
trí công tác để trực tiếp hoặc gián tiếp làm tư vấn, môi giới dịch vụ, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá
nhân dưới mọi hình thức trong quá trình giải quyết công việc
được giao để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
3. Phát ngôn, cung cấp hoặc để lộ thông tin đang trong quá trình xử lý có nội dung chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng ra ngoài cơ quan, hoặc
cho người khác không có trách nhiệm biết; làm mất, làm hỏng
tài liệu, hồ sơ trình liên quan.
4. Gây phiền hà cho các tổ chức, cá
nhân khi đến làm việc, phối hợp công tác; hoặc có thái độ, hành vi khác làm ảnh
hưởng đến uy tín của cơ quan Văn phòng
5. Tự ý trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vấn đề đang trong quá trình xử lý khi chưa có ý kiến
của Lãnh đạo Văn phòng hoặc chưa có ý kiến của Sở, ngành, địa phương đối với vấn đề theo
quy định cần phải có ý kiến của cơ
quan, đơn vị đó.
6. Soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản
có nội dung trái hoặc không đúng với quy định của pháp luật,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng.
7. Viết đơn thư hoặc nhắn tin nặc
danh để khiếu nại, tố cáo, đe dọa, khủng bố, đưa tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, uy tín và
danh dự của tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Trách
nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực về toàn bộ nội dung công việc được phân
công; chủ động nghiên cứu những nội dung thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, bảo đảm hồ sơ trình Lãnh đạo đơn vị,
Lãnh đạo Văn phòng đầy đủ, trung thực, chính xác, đúng quy trình, thủ tục và đúng thời hạn quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, nắm cụ thể tình hình triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc lĩnh vực
được phân công theo dõi đề định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất báo cáo với Lãnh đạo
đơn vị, Lãnh đạo Văn phòng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
tổng hợp tình hình, tham gia xây dựng
dự thảo văn bản theo sự phân công của Trưởng đơn vị và khi được Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng giao.
3. Phối hợp với cơ quan thuộc lĩnh vực
được phân công trong việc đôn đốc xây dựng, tổ chức thực
hiện hoặc đề xuất điều chỉnh chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với đề án
trình HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, công chức các đơn
vị liên quan có trách nhiệm theo dõi các kỳ họp HĐNĐ tỉnh
để kịp thời báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Chánh Văn phòng về những nội dung thảo luận.
4. Kịp thời đề
xuất với Lãnh đạo Văn phòng để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử
lý cụ thể việc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ chế, chính sách, pháp luật không còn phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và thực tiễn thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi; kiến
nghị với Lãnh đạo Văn phòng để trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cụ thể triển
khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đối với Sở, ban, ngành, địa
phương; giúp Chánh Văn phòng đôn đốc Sở, ban, ngành, địa
phương trả lời chất vấn hoặc chuẩn bị
để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, các Ban của HĐND
tỉnh về các kiến nghị cử tri về những vấn đề liên quan thuộc Sở, ban, ngành, địa
phương được phân công theo dõi.
5. Đối với chuyên viên thuộc khối
nghiên cứu tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Văn phòng và sự quản lý của Trưởng phòng.
6. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc khối chuyên môn, nghiệp vụ,
hành chính, sự nghiệp: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đơn vị,
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
trước Trưởng đơn vị, được đề xuất ý kiến trong phạm vi giải quyết công việc của
mình trình Trưởng đơn vị trước khi trình Lãnh đạo Văn
phòng phụ trách trực tiếp. Lãnh đạo Văn phòng chỉ giải quyết đề xuất của cán bộ, công chức khi đã
có ý kiến của Trưởng đơn vị (hoặc Phó đơn vị trường hợp Trưởng đơn vị đi vắng).
7. Trong trường hợp cần thiết, đột xuất
Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp huy động,
phân công cán bộ, công chức trong các đơn vị để giải quyết các việc đột xuất thì trong thời gian sớm nhất,
cán bộ, công chức được phân còng phải báo cáo cho Trưởng đơn vị biết để không làm ảnh
hưởng kế hoạch chung.
8. Cán bộ, công
chức trước khi nghỉ hưu, chuyển công tác, đi công tác, học tập dài hạn phải bàn giao hồ sơ tài liệu và tài sản của Văn phòng mà mình đang quản lý cho Trưởng đơn vị hoặc cán bộ,
công chức thay thế, dưới sự giám sát của đại diện Bộ phận
Lưu trữ cơ quan và Phòng Quản trị - Tài vụ.
Đối với những trường hợp bàn giao có thời hạn, khi trở lại nhận nhiệm vụ có trách
nhiệm tiếp nhận, hệ thống lại các công việc đã được làm
thay, đảm bảo công việc được theo dõi liên tục, đồng bộ.
9. Cán bộ, công
chức có trách nhiệm chuyển đến bộ phận Văn thư để vào số văn bản đến của Văn phòng toàn bộ công văn, hồ sơ, thư từ chuyển
đến qua bưu điện hoặc do nhân viên của
cơ quan khác đưa đến trực tiếp, do cán bộ, công chức đi họp
mang về…; chỉ thụ lý hồ sơ sau khi
được bộ phận văn thư làm
các thủ tục đăng ký theo quy định, trường hợp đặc biệt thụ
lý hồ sơ theo sự chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thì sau đó phải thực hiện lại các thủ tục đăng ký tại bộ phận văn thư theo đúng
quy định.
10. Tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính, ứng dụng tin
học trong xử lý công việc hàng ngày.
11. Tham gia tích cực và đầy đủ các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể, trực cơ quan theo
phân công.
12. Cán bộ, công chức phải có ý
thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước. Thực hiện công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước từ khâu soạn thảo văn bản, xác định độ mật, in sao, phát hành và lưu trữ tài liệu.
13. Thực hiện đúng Quy chế làm việc
này và các quy định của Văn phòng.
Điều 12. Mối
quan hệ của chuyên viên với các sở, ban, ngành, địa phương
1. Chuyên viên phải thường xuyên duy
trì mối quan hệ hợp tác, phối hợp công tác chặt chẽ với Sở, ban, ngành, địa phương được phân công theo dõi và đôn đốc các Sở,
ban, ngành, địa phương đó thực hiện tốt
chương trình công tác, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Trong phối hợp công tác với Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan, chuyên viên được:
a) Chủ động đăng ký và làm việc với
Lãnh đạo Sở, ban, ngành, địa phương về công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi được
phân công theo dõi.
b) Tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc các cuộc họp bàn các vấn đề
liên quan đến lĩnh vực công việc được phân công theo dõi
khi được Sở, ban, ngành, địa phương mời tham dự.
c) Đề nghị Sở,
ban, ngành, địa phương cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Tham gia ý kiến với Sở, ban,
ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện công việc theo chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng.
đ) Tham gia Ban
soạn thảo hoặc Tổ biên tập dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, dự án của Sở, ban, ngành, địa phương khi được
Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực phân công.
e) Tham gia các đoàn công tác, khảo
sát trong nước, ngoài nước do các Sở, ban, ngảnh, địa
phương tổ chức khi được Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo UBND tỉnh cử đi và phải có báo cáo kết quả làm việc sau chuyển đi
công tác.
3. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, chuyên viên được trao đổi ý kiến với cơ quan trình để nắm thêm thông tin, nhất là khi ý kiến ban đầu của chuyên viên khác với ý kiến của cơ quan
trình, hoặc khi giữa các cơ quan tham mưu có ý kiến khác
nhau.
Sau khi trao đổi
ý kiến mà cơ quan trình vẫn không thống nhất thì chuyên viên phải ghi rõ trong Phiếu trình là đã
trao đổi với cơ quan trình các nội
dung, ý kiến còn khác nhau đó.
Điều 13. Mối
quan hệ giữa chuyên viên với Trưởng, Phó Trưởng đơn vị, Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chuyên viên phải
chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với các lĩnh vực công tác được phân công, chấp
hành sự phân công, chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Văn phòng.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được phân công, chuyên viên được trực tiếp báo cáo với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực hoặc báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh khi được Chánh Văn phòng hoặc
Phó Chánh Văn phòng yêu cầu.
Sau khi báo cáo trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chuyên viên có trách nhiệm báo
cáo kết quả làm việc với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực.
3. Chuyên viên có trách nhiệm báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn
phòng theo dõi lĩnh vực sau khi làm
việc với Lãnh đạo sỏ, ban, ngành, địa phương.
4. Chuyên viên được bảo lưu ý kiến của mình, đồng thời phải tổng
hợp trung thực, trình bày đầy đủ ý kiến khác của các cấp Lãnh đạo và ý kiến của Sơ, ban, ngành có liên quan
khi trình xử lý công việc được giao và thực hiện nghiêm ý kiến của Lãnh đạo khi đã quyết định.
Chuyên viên phải
chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật nếu tham mưu
cho cấp có thẩm quyền chấp thuận nội dung khác với ý kiến của các sở, ngành và gây hậu quả.
5. Đối với các hồ sơ, văn bản do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi vượt cấp, không hoặc chưa thuộc thẩm quyền xử lý của UBND
tỉnh theo quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh thì chuyên viên báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Văn phòng làm
văn bản chuyển các ngành chuyên môn tham mưu theo thẩm quyền hoặc không xử lý
(lưu theo dõi) theo quy định.
6. Chuyên viên được tham dự các
cuộc họp của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND
tỉnh, Lãnh đạo Sở, ban, ngành, địa phương; các cuộc tiếp
khách nước ngoài về vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực mình được phân công theo dõi khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 14. Yêu cầu
phối hợp
1. Phối hợp giải quyết công việc là yêu
cầu bắt buộc trong xử lý công việc của Văn phòng, bao gồm:
Phối hợp giữa Lãnh đạo Văn phòng; giữa các đơn vị trong
Văn phòng; giữa Văn phòng với các Sở, ban, ngành, địa phương; giữa các cán bộ, chuyên viên trong cùng một đơn vị; giữa các chuyên viên đơn vị
này với các chuyên viên đơn vị khác trong Văn phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết công việc
giữa Lãnh đạo Văn phòng; giữa Lãnh đạo, chuyên viên đơn vị
chủ trì với Lãnh đạo, chuyên viên đơn vị phối hợp nhằm bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn dược giao kịp thời, đúng
thời gian quy định, chính xác, đạt kết quả cao, tránh chồng
chéo và bỏ sót công việc.
3. Đơn vị, chuyên viên chủ trì là đơn vị, chuyên viên
làm đầu mối chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc; có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc thẩm tra đề án đó cho đơn vị phối hợp thẩm tra.
4. Khi cần yêu cầu Sở, ban, ngành, cơ quan chủ trì đề án, công việc làm
rõ thêm nội dung hoặc cung cấp thêm
thông tin về đề án đó thì đơn vị,
chuyên viên phối hợp phải thông qua đơn vị, chuyên viên được
phân công làm đầu mối tổng hợp để thực hiện.
5. Đơn vị, chuyên viên phối hợp là đơn vị, chuyên viên tham gia ý kiến
hoặc chịu trách nhiệm đối với công việc
liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị, cá nhân phụ trách.
Khi xử lý và phối hợp xử
lý công việc, chuyên viên đơn vị chủ trì và chuyên viên
đơn vị phối hợp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phải thể hiện rõ ý kiến về:
a) Thẩm quyền giải
quyết văn bản;
b) Sự cần thiết,
tính hợp lý, hợp pháp, tính hiệu quả của vấn đề xử lý;
c) Mối liên hệ với ý kiến chỉ đạo trước đây về cùng một vấn
đề;
d) Đề xuất, kiến nghị cụ thể, rõ ràng với Lãnh đạo UBND tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng.
Điều 15. Phạm vi phối hợp
Phạm vi phối hợp công việc tập trung
vào các lĩnh vực công việc sau đây:
1. Xây dựng, theo dõi, đôn đốc, quản
lý, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chuẩn bị, tổ chức, phục vụ các
phiên họp, hội nghị của UBND tỉnh, các cuộc họp, chuyến đi công tác của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng.
4. Tiếp nhận, xử lý, xây dựng đề án,
dự án, báo cáo.
5. Xử lý các đề
xuất, kiến nghị, đơn thư của Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức và công dân.
6. Kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, của Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Văn phòng chủ trì soạn thảo; các Quy chế, quy định thuộc nội bộ cơ
quan.
8. Các lĩnh vực công tác khác khi có
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm phối hợp
trong xử lý công việc của chuyên viên
1. Việc phối hợp
xử lý đề án, dự án, báo cáo giữa các đơn vị, giữa các chuyên viên phải được thể
hiện đầy đủ trong hồ sơ xử lý công việc (bằng văn bản hoặc trên mạng tin học của
Văn phòng).
2. Đối với đề
án, dự án, báo cáo trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, chuyên viên được giao làm đầu mối tổng hợp phải phối hợp chặt chẽ với chuyên viên liên quan ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ.
3. Trưởng đơn vị,
chuyên viên của đơn vị khi được lấy ý kiến phối hợp phải trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ; trường hợp đề án phức tạp, cần thời gian nghiên cứu, xử lý dài hơn thì không quá 03 ngày làm việc
(trường hợp đặc biệt phải báo cáo và có sự đồng ý của
Chánh Văn phòng).
4. Chuyên viên, đơn vị được phân công làm đầu
mối tổng hợp phải chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý và trình đề án, tổng
hợp các ý kiến và đề xuất ý kiến của
mình với lãnh đạo đơn vị để báo cáo Chánh
Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng theo dõi lĩnh vực; chuyên viên đơn vị phối hợp
phải chịu trách nhiệm về những ý kiến
tham gia của mình.
5. Trong quá trình thẩm tra, xử lý đề án, khi phát
hiện có nội dung chưa phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, chỉ đạo trước đó của
UBND tỉnh, của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, chuyên viên phải thể
hiện trong phiếu trình hoặc làm thành văn bản
riêng để báo cáo Lãnh đạo Văn phòng.
6. Chuyên viên đơn
vị chủ trì, xử lý đề án phải tôn trọng
và tổng hợp đầy đủ, nghiên cứu kỹ ý kiến tham gia của
chuyên viên các đơn vị phối hợp, nếu chưa thống nhất phải trao đổi lại. Trong trường hợp chuyên viên đơn vị phối hợp vẫn giữ nguyên ý kiến thì chuyên viên và
Lãnh đạo đơn vị chủ trì phải tổng hợp
đầy đủ, báo cáo trung thực ý kiến của chuyên viên đơn vị phối hợp và ý kiến của
mình để Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng xem xét,
quyết định.
Điều 17. Phối hợp
và trách nhiệm giải quyết công việc thuộc nội bộ Văn phòng
1. Các đơn vị có
trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc thuộc nội bộ của Văn phòng có hiệu quả, kịp thời, theo đúng quy định pháp luật và quy định của Chánh Văn
phòng.
2. Trong phạm vi 03 ngày làm việc phải
giải quyết xong hoặc có văn bản trả lời kiến nghị, đề xuất của các đơn vị khác khi có công
việc liên quan đến nhiệm Vụ được Lãnh đạo Văn phòng giao;
Trường hợp công việc phức tạp, còn có
vướng mắc mà sau 03 ngày làm việc chưa giải quyết được thì phải báo cáo với Lãnh đạo Văn phòng và thông báo cho đơn vị có liên quan biết để cùng phối hợp giải quyết.
Đối với chuyên viên các phòng thuộc khối nghiên cứu tổng
hợp: Tùy theo yêu cầu công việc cụ thể mà Lãnh đạo Văn phòng giao thời hạn phối hợp phù hợp.
Điều 18. Quan hệ
phối hợp công tác giữa Văn phòng UBND tỉnh với các cơ quan khác
1. Với
các cơ quan Trung ương
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
quan hệ chặt chẽ với các Vụ, Cục thuộc Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng các Bộ, ngành ở Trung ương
để tranh thủ sự giúp đỡ và cung cấp thông tin kịp thời giúp UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo, điều hành công việc.
2. Với
các cơ quan liên quan trong tỉnh
a) Phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy trong việc xây dựng
chương trình làm việc của UBND và của Tỉnh ủy; trong quá trình chuẩn bị nội dung công tác của UBND tỉnh cần
báo cáo trước Tỉnh ủy, Thường vụ Tỉnh ủy để công việc được
thống nhất, tránh chồng chéo.
b) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, với
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐNĐ tỉnh, các Ban của HĐND để chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND, các văn kiện UBND trình bày tại các kỳ họp của HĐND, hoạt động tiếp xúc cử
tri.
c) Thường xuyên quan hệ chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND các huyện, thành phố, thị xã để nắm chắc mọi hoạt động trong
địa bàn tỉnh; đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã thực hiện các quyết
định, chỉ thị của UBND tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
d) Định kỳ hướng
dẫn và kiểm tra, giúp đỡ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về nghiệp
vụ công tác văn phòng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm thống nhất trong toàn tỉnh theo các quy định của UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên.
e) Định kỳ tổ chức họp giao ban Chánh
Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
để sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về nghiệp vụ công tác Văn phòng.
3. Với Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành
phố, thị xã
a) Văn phòng tổ chức
cung cấp thông tin và những vấn đề có liên quan đến hoạt động của UBND các cấp.
b) Định kỳ 3 tháng tổ chức hội nghị
giao ban với Chánh Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành
phố, thị xã để triển khai phối hợp thực
hiện nhiệm vụ và trao đổi kinh nghiệm công tác (có thể
giao ban trực tuyến hoặc luân phiên tại các địa bàn huyện).
c) Văn phòng chủ trì tập huấn về ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính nhà nước, các nghiệp vụ về
hành chính khi có yêu cầu cho cán bộ,
công chức, viên chức Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành
phố, thị xã.
d) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã nhằm thực hiện tốt
Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 19. Quan hệ
phối hợp với các tổ chức đảng, đoàn thể trong Văn phòng
1. Trong quá trình
công tác, Chánh Văn phòng thường xuyên giữ mối liên hệ với Đảng ủy, BCH các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh...) trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng phối
hợp và tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể phát huy vai trò, thực hiện tốt các nhiệm
vụ chính trị, góp phần xây dựng cơ quan, công sở văn minh.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
NGHỈ PHÉP, HỌC TẬP
Điều 20. Thời
gian làm việc
1. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc thời gian làm việc theo Luật Lao động và giờ hành chính do UBND tỉnh quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi đến cơ quan làm việc phải tập trung nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu
công việc với năng suất, chất lượng tốt nhất; trong giờ
hành chính khi rời khỏi cơ quan phải
báo cáo, thông báo với Lãnh đạo đơn vị.
Trước khi rời khỏi phòng làm việc hoặc
ra về phải chú ý kiểm tra việc tắt
các thiết bị điện, ngắt cầu giao và khóa cửa cẩn thận.
2. Khi đến cơ
quan làm việc vào đầu giờ buổi sáng
và buổi chiều, cán bộ, công chức, viên chức phải đăng nhập vào mục 30 tay công
vụ và thông tin nội bộ của Văn phòng để kiểm tra các thông
báo, công việc liên quan đến cá nhân cần thực hiện trong
ngày.
Điều 21. Làm
thêm ngoài giờ
1. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
làm thêm ngoài giờ khi có công việc đột xuất hoặc khối lượng công việc nhiều không giải quyết hết trong giờ
làm việc theo quy định. Việc làm thêm ngoài giờ phải được
Lãnh đạo đơn vị xác nhận.
2. Chế độ trực ngoài giờ
Cán bộ, công chức, viên chức làm thêm giờ được chi trả chế độ làm ngoài giờ theo quy định hiện hành.
Điều 22. Trực lễ
tân hành chính, trực tự vệ
1. Trực lễ tân hành chính
a) Nhà Thường trực được giao Phòng Hành chính - Tổ chức trực tiếp quản lý; cán bộ được bố
trí làm việc tại nhà Thường trực có
nhiệm vụ theo dõi, quản lý khách ra - vào cơ quan, tiếp nhận
văn thư theo quy định của Văn phòng.
b) Công chức,
viên chức làm việc tại nhà Thường trực thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý đăng ký làm việc của công dân, tổ chức đến liên hệ công việc; thể hiện thái độ nghiêm túc,
niềm nở, văn minh, lịch sự khi giao tiếp với khách đến cơ quan; phối hợp với Công an Bảo vệ mục tiêu duy trì trật tự, an toàn
trong khuôn viên Văn phòng; chịu trách nhiệm đảm bảo vệ
sinh môi trường.
2. Trực tự vệ
Căn cứ yêu cầu kế hoạch của UBND tỉnh
và Văn phòng, Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan phối hợp phòng Hành chính - Tổ chức lập kế hoạch phân
công trực tự vệ; các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng căn cứ vào kế hoạch trực của Văn phòng để phân công trực tại đơn vị cho phù hợp.
Điều 23. Chế độ
nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ do ốm đau, thai sản
1. Nghỉ phép
Căn cứ nhu cầu
nghỉ phép đăng ký từ đầu năm và điều kiện công tác cụ thể của cơ quan, Trưởng đơn
vị có trách nhiệm tổng hợp và xác nhận nhu cầu nghỉ phép hàng
năm để phòng Hành chính - Tổ chức
tham mưu bố trí nghỉ phép phù hợp theo nguyên tắc Chánh Văn phòng quyết định
trên cơ sở được Phó Chánh Văn phòng
phụ trách và trưởng đơn vị nhất trí.
2. Nghỉ việc
riêng, nghỉ do ốm đau, thai sản
a) Phó Chánh Văn phòng nghỉ phải báo cáo Chánh Văn phòng.
b) Cán bộ, công
chức (kể cả Trưởng, Phó đơn vị) các đơn vị khi nghỉ việc
riêng, ốm đau phải đi điều trị, thai sản…
(từ 02 ngày trở lên) phải có đơn xin phép, báo cáo Lãnh đạo
đơn vị và được sự nhất trí của Lãnh đạo Văn phòng; phải báo cáo Trưởng đơn vị để
theo dõi, quản lý.
Trường hợp cán bộ,
công chức ốm đau đột xuất (nghỉ dưới 2 ngày) phải xin phép Trưởng đơn vị để phân công người làm thay.
Trường hợp cán bộ,
công chức nghỉ trên một ngày, phải báo cáo Lãnh đạo Văn
phòng phụ trách và Trưởng đơn vị để phân công người làm
thay, không làm ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ, công chức nghỉ phép, nghỉ
việc riêng, nghỉ do ốm đau, thai sản phải thực hiện bản giao công việc khi nghỉ
và tiếp nhận công việc khi quay trở lại làm
việc theo quy định.
Điều 24. Chế độ
học tập
1. Việc bố trí
đi học nâng cao nghiệp vụ phải phù hợp và phục vụ cho công
tác quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ. Ưu tiên cho những cán bộ đăng ký theo học
các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để bổ sung các văn bằng, chứng chỉ
theo quy định về chuẩn hóa cán bộ; các khóa học về quản lý
hành chính nhà nước, nội dung liên quan đến lĩnh vực đang
phụ trách hoặc đang được định hướng bố trí công tác.
2. Cán bộ, công chức có nguyện vọng đi học để nâng cao trình độ phải được Chánh Văn phòng
đồng ý sau khi có ý kiến của Trưởng
đơn vị.
3. Trường hợp học lại địa phương,
trong thời gian theo học phải có kế hoạch phối hợp đảm bảo
hoàn thành công tác được giao. Nếu học tập trung dài hạn trong nước hay nước ngoài thì Trưởng đơn vị phải có phương án bố trí cán bộ thay thế trình Chánh Văn phòng quyết định.
4. Trưởng phòng Hành chính - Tổ
chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo 5 năm và kế hoạch đào tạo hàng năm, trình Chánh Văn phòng phê duyệt
để căn cứ thực hiện.
5. Cán bộ, công chức được cử đi học tập, đào tạo phải tuân thủ theo các
quy định hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ GIAO BAN,
HỘI HỌP, THÔNG TIN, BÁO CÁO, XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG
TÁC
Điều 25. Chế độ
giao ban, sinh hoạt, hội nghị
1. Họp Văn phòng
a) Họp định kỳ:
- Giao ban Lãnh
đạo Văn phòng;
- Giao ban cán bộ chủ chốt;
- Giao ban khối chuyên viên;
- Giao ban các đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lãnh đạo Văn phòng họp với các tổ chức đoàn thể của cơ quan;
- Hội nghị sơ kết
06 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm;
- Hội nghị tổng
kết năm và triển khai nhiệm vụ năm tới.
- Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.
b) Họp đột xuất, chuyên đề
c) Họp các hội đồng,
tổ chức tư vấn của Văn phòng
2. Họp xem xét của Lãnh đạo về công tác ISO
3. Ngoài ra,
Lãnh đạo Văn phòng tham dự các cuộc họp:
a) Dự giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, họp định kỳ, chuyên đề... của
UBND tỉnh.
b) Dự họp với các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
4. Thời gian,
thành phần, nội dung, quy trình tổ chức các cuộc họp thực hiện theo “Quy định các cuộc họp của Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh” và “Quy trình công tác Lễ tân phục vụ” Hành
chính - Tổ chức.
Điều 26. Xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình công tác
1. Đăng ký, xây dựng chương trình công tác
Các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm
liên hệ với các Sở, ban, ngành liên
quan để đăng ký,
xây dựng chương trình công tác để cụ
thể hóa các công việc cần làm trong: Tuần, tháng, quý,
năm.
2. Tổ chức thực hiện chương trình
công tác
Sau khi chương trình công tác được
ban hành, cá nhân, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng nội dung, thời gian đề ra. Kết quả thực hiện
chương trình công tác thể hiện trong báo cáo hàng tuần, tháng của cá nhân, đơn vị.
3. Trình tự, thời gian đăng ký, xây dựng
chương trình và việc tổ chức thực hiện tuân thủ theo "Quy định chế
độ đăng ký, xây dựng chương trình công tác và thông tin báo cáo"
Điều 27. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ,
công chức trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Các Phòng xây dựng báo cáo công tác chỉ đạo
điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tuần/tháng/quý/6 tháng/năm và báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng quý/6 tháng/năm thuộc lĩnh vực phụ trách. Phòng Tổng hợp là đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phòng Hành chính - Tổ chức là đầu mối tổng hợp, chủ trì
xây dựng và đôn đốc việc thực hiện các báo cáo của Văn phòng.
4. Trưởng đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo của cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo thuộc
trách nhiệm của trưởng đơn vị.
5. Tùy theo lĩnh
vực, Lãnh đạo Văn phòng sẽ phân công
cụ thể cho cá nhân, đơn vị chủ trì xây
dựng các báo cáo chuyên đề theo quy định.
6. Trình tự, thời gian, trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tuân thủ theo “Chế độ đăng ký, xây dựng chương trình công tác và thông tin
báo cáo”.
Chương VI
TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 28. Tiếp nhận,
xử lý và ban hành văn bản
1. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức giúp Chánh Văn phòng quản lý thủ
tục tiếp nhận xử lý văn bản đến, ban hành văn bản đi
và việc sao in văn bản theo nguyên tắc:
Phòng Hành chính - Tổ chức quản lý toàn diện, thống nhất mọi
văn bản đến, văn bản đi của UBND tỉnh, của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Quy trình tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản phải tuân thủ theo "Quy định Tiếp nhận, xử
lý, ban hành văn bản và bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng UBND tỉnh".
Điều 29. Phạm
vi, thẩm quyền ký văn bản
1. Chánh Văn phòng:
a) Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng theo quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Các báo cáo, tờ trình của Văn phòng gửi Văn phòng Chính phủ, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh.
c) Các văn bản để chỉ đạo hoặc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thi
hành các văn bản pháp quy của cơ quan quản lý Nhà nước cấp
trên.
d) Các quyết định theo thẩm quyền về tổ chức bộ máy, nhân sự của Văn phòng,
phân công công việc của các phòng, đơn vị trực thuộc Văn
phòng.
e) Các công văn quan trọng gửi các sở,
ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã...
g) Chương trình
công tác tháng, quý, năm của Văn
phòng.
h) Các hồ sơ chứng
từ liên quan trách nhiệm của Chủ tài
khoản.
Trong trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng hoặc ủy quyền thì Phó
Chánh Văn phòng ký thay.
2. Phó Chánh Văn phòng:
a) Các văn bản thuộc phạm vi công việc
được phân công phụ trách.
b) Các văn bản được Chánh Văn phòng ủy
quyền ký thay.
3. Trưởng phòng
Hành chính - Tổ chức:
Được thừa lệnh Chánh Văn phòng ký các loại văn bản giao dịch hành chính thông thường mà
pháp luật quy định khi được Chánh Văn phòng ủy quyền.
Điều 30. Chế độ
lập và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
1. Trước 15/12 hàng năm, cá nhân, đơn vị căn cứ
vào nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đăng ký bổ sung danh mục hồ sơ tài liệu nộp lưu của
cá nhân, đơn vị mình.
2. Bộ phận Lưu trữ
cơ quan có trách nhiệm tổng hợp, bổ sung
vào danh mục hồ sơ của Văn phòng trình Chánh Văn phòng ký
ban hành trước 31/12.
3. Cá nhân, đơn vị sau khi hoàn thành công việc có trách nhiệm lập thành hồ sơ và nộp cho Bộ phận Lưu trữ cơ quan theo
danh mục đã ban hành.
4. Chế độ lập và
nộp lưu hồ sơ, tài liệu thực hiện theo "Quy định công tác lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh”;
riêng chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư được lưu trữ lại Phòng tiếp công
dân tỉnh để quản lý, khai thác theo đúng Quy trình xử lý đơn thư.
Điều 31. Chế độ
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ
quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi cán bộ, công
chức, viên chức Văn phòng UBND; cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo vệ bí mật nhà nước theo "Quy định Tiếp nhận, xử lý, han hành văn bản và
bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng UBND tỉnh”..
2. Cán bộ, công chức được trang bị
máy tính công vụ tham gia mạng tin học
của Văn phòng UBND tỉnh và Internet phải tuân thủ các quy
định tại "Quy định Quản lý, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin tại Văn phòng UBND
tỉnh".
3. Định kỳ 3
tháng, năm trưởng các đơn vị và các bộ phận có liên quan có trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị mình.
Phòng Hành chính - Tổ chức tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
Điều 32. Quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức
Phòng Hành chính
- Tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức đầy đủ, chính xác và đảm bảo bí mật thông tin của từng cán bộ, công
chức từ khi được tuyển dụng vào đến khi chuyển ra khỏi Văn
phòng UBND tỉnh theo quy định.
Chương VII
SỔ TAY CÔNG TÁC
NGHIỆP VỤ, SỞ CÔNG VỤ, MÁY CÔNG VỤ
Điều 33. Sổ tay
công tác nghiệp vụ
1. Sổ tay công tác nghiệp vụ: là một loại sổ tay nghề nghiệp, giúp liệt kê, mô tả công việc, sản phẩm; tiêu
chuẩn, quy trình xử lý công việc; mối quan hệ giải quyết
công việc giữa cá nhân, tổ chức nhằm
đảm bảo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ được giao, mỗi cán bộ,
công chức trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng Sổ tay công tác nghiệp vụ của cá nhân, đơn vị. Hàng năm, bổ sung thêm các nội dung phù hợp với nhiệm vụ được giao (nếu
cần).
3. Việc xây dựng, quản lý, vận hành sổ
tay công tác nghiệp vụ thực hiện theo
quy định “Xây dựng, cập nhật thông tin, quản lý; vận hành và duy trì cải tiến hệ thống Sổ tay
công tác nghiệp vụ tại Văn phòng UBND tỉnh”.
Điều 34. Quản
lý, sử dụng số công vụ, Máy công vụ
1. Sổ Công vụ là
tài sản của Văn phòng trang cấp cho cán bộ, công chức để
ghi chép lại nội dung các cuộc hội họp những ý kiến thảo luận của các thành viên tham gia họp, kết
luận của người chủ trì cuộc họp liên
quan đến hoạt động điều hành của UBND tỉnh, Văn phòng, của các đơn vị, tổ chức
trực thuộc Văn phòng...Sổ công vụ nộp lưu hàng năm vào Lưu trữ hiện hành theo chế độ lưu trữ
tài liệu.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm ghi
chép lại nội dung các cuộc họp mà mình tham dự đầy đủ,
trung thực vào Sổ công vụ theo từng lĩnh vực công tác nhằm đảm bảo tính kế thừa, theo dõi liên tục công việc.
Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức có
trách nhiệm hướng dẫn việc lập các loại sổ Công vụ, phối hợp với cán bộ phụ trách lưu trữ hiện hành trong việc kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và cán bộ, công chức lập
sổ, nộp lưu sổ công vụ.
2. Máy công vụ là hệ thống máy vi tính và các trang thiết bị khác được
giao cho chuyên viên quản lý, sử dụng phục vụ yêu cầu công việc được giao.
Máy công vụ, hệ
thống cơ sở dữ liệu lưu tại máy vi tính, các phần mềm ứng dụng, các băng đĩa ghi âm, ghi hình, thẻ nhớ... là tài sản công. Cán bộ, công chức có
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản công giao cho mình sử dụng theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Trưởng phòng Quản
trị - Tài vụ phối hợp với Trung tam
Công báo - Tin học quản lý hệ thống
Máy công vụ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu
chuẩn, tiết kiệm và hiệu quả.
Chương VIII
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 35. Quản lý
tài chính
1. Nguyên tắc quản lý tài chính:
Chánh Văn phòng quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
các hoạt động tài chính của Văn
phòng; là chủ tài khoản cơ quan.
2. Quản lý thu - chi:
a) Các khoản thu của Văn phòng thực
hiện gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước cấp; thu từ các hoạt động kinh tế của Văn phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; các khoản thu hợp pháp khác theo quy định.
b) Các khoản chi của Văn phòng theo dự toán chi hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, phải nằm trong mục lục chi Ngân sách nhà nước đúng chế độ tài chính hiện hành, việc sử dụng
kinh phí được giao phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
c) Các khoản thu, chi của Văn phòng
được quản lý thống nhất theo nguyên tắc công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm.
d) Mọi khoản thu chi của Văn phòng phải
được kê khai thanh toán chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết thúc. Nếu quá thời hạn
trên mà không thanh toán cán bộ công
chức Văn phòng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc chậm
thanh toán và xem như không có nhu cầu thanh toán (trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của Chánh Văn phòng).
Điều 36. Quản lý
tài sản
1. Khi được ngân
sách nhà nước cấp vốn hoặc nhận viện trợ bằng tài sản, hàng hóa; Kế toán trưởng phối hợp
các đơn vị có liên quan kiểm tra tham mưu Chánh Văn phòng tổ chức tiếp nhận tài sản; mở sổ theo dõi, tổ chức quản lý tài sản và vốn, hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng quản lý, sử dụng tài sản của Văn
phòng theo nguyên tắc:
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
- Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu
quả.
- Thực hiện kê
khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước
theo đúng quy định hiện hành.
- Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước của Văn phòng.
3. Việc quản lý tài sản vòng đời hoạt
động của tài sản từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi kết
thúc (thanh lý) tài sản thực hiện theo “Quy trình quản lý tài sản”.
Điều 37. Công
khai dự toán, quyết toán
Công khai Dự toán, quyết toán và các
khoản chi ngân sách theo quy định để tăng cường tự kiểm tra giám sát của cán bộ, công chức, cụ thể:
1. Công khai dự toán ngân sách được
giao của Văn phòng, của các đơn vị trực thuộc để chủ động thực hiện. Đảm bảo các khoản thu, chi theo đúng kế hoạch được Chánh Văn phòng phê duyệt.
2. Công khai các tiêu chuẩn, định mức
về điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm… thực tế sử dụng của các đơn vị, cá nhân để có kế hoạch phát huy hoặc chấn chỉnh
kịp thời nếu để xảy ra lãng phí.
Chương IX
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 38. Chế độ
làm việc với các Sở, ngành, địa phương
Việc tham gia làm việc với các địa
phương, các ngành trong quá trình triển khai các chủ trương, ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo UBND tỉnh là công việc thường xuyên, là một
phương thức giải quyết công việc của
Văn phòng.
Lãnh đạo Văn phòng, chuyên viên phải
có chương trình đi công tác cơ sở để nắm tình hình, tìm hiểu, trao đổi và làm việc tại cơ sở. Trước khi đi cơ sở, chuyên viên chuẩn bị nội dung làm việc và báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách.
Đối với những việc cần có sự tham gia giải
quyết của Lãnh đạo Văn phòng thì phải đăng ký vào lịch tuần.
Sau mỗi lần đi làm việc tại cơ sở
chuyên viên phải báo cáo Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách kết
quả buổi làm việc đó.
Điều 39. Đi công tác
Chánh Văn phòng quyết định việc đi công tác trong nước và đề nghị cử đi công tác nước
ngoài đối với Phó Chánh Văn phòng và
công chức, viên chức và người lao động của Văn phòng UBND tỉnh.
Cán bộ, công chức
đi công tác phải báo cáo Trưởng đơn vị và Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách; thực hiện nghiêm túc
chế độ bàn giao công việc như sau:
- Cán bộ, công chức đi công tác ngắn ngày (dưới 02 ngày) kể cả đi
công tác trong tỉnh và ngoài tỉnh: Phải liệt kê danh mục
các công việc đang làm chưa xong cần tiếp tục làm ngay, báo cáo Chánh Văn phòng
hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực chỉ định người thay thế; cán bộ,
công chức được chỉ định làm thay thế phải thông báo cho
cán bộ, công chức khi trở lại làm việc biết kết quả công
việc làm thay.
- Cán bộ, công chức đi công tác dài
ngày (từ 02 ngày trở lên) phải có phiếu bàn giao công việc; kết thúc đợt công
tác phải báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng và Lãnh đạo
Văn phòng trực tiếp phụ trách, tiếp
nhận công việc từ cán bộ, công chức làm thay.
Điều 40. Giấy giới
thiệu, Giấy đi đường
1. Giấy giới thiệu là một công văn cấp
cho một cá nhân đi liên hệ công tác ở
ngoài cơ quan, đơn vị. Đối với cán bộ
cơ quan khác muốn xin cấp Giấy giới
thiệu của UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh phải xuất trình
các giấy tờ liên
quan như Giấy giới thiệu của đơn vị,
văn bản liên hệ công tác...
2. Giấy đi đường
là một loại giấy
tờ cấp cho cán bộ, công chức trong Văn phòng để đi công
tác trong, ngoài tỉnh; là căn cứ để
cấp tạm ứng; thanh toán tiền công tác phí;
Giấy đi đường cấp theo nguyên tắc:
a) Đi công tác trong tỉnh: giấy đi đường
cấp cho cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh có giá trị
sử dụng trong tháng;
b) Đi công tác ngoài tỉnh: giấy đi đường cấp cho cán bộ, công chức đi
công tác ngoài tỉnh chỉ có giá trị sử dụng trong đợt công tác đó.
c) Không cấp giấy
đi đường mới khi giấy đi đường cũ chưa hết hạn sử dụng.
d) Cán bộ, công chức có nhu cầu cấp
giấy đi đường phải xuất trình:
- Văn bản có xác nhận của Trưởng đơn vị hoặc sự đồng ý của Lãnh đạo Văn phòng chỉ định đi
công tác; văn bản bàn giao công việc theo quy định tại Điều 30 quy định này.
- Đối với
cán bộ, nhân viên Đội xe
được cấp giấy đi đường thường xuyên trong tỉnh; được sử dụng giấy đi đường
trong tỉnh để đi công tác ngoại tỉnh
nhưng phải tuân thủ theo quy định tại Điểm a, c, Khoản 2
Điều này.
3. Thẩm quyền ký
giấy giới thiệu, giấy đi đường:
Lãnh đạo Văn phòng ký giấy giới thiệu
của Văn phòng, giấy đi đường; được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký giấy giới thiệu của UBND tỉnh.
Điều 41. Tiếp
khách
1. Đại diện các
cơ quan Trung ương, địa phương, tổ chức, cá nhân trong nước
và khách nước ngoài đến thăm, làm việc với UBND tỉnh và
Văn phòng liên quan đến cán bộ, công chức nào thì theo phân
công của Lãnh đạo Văn phòng, cán bộ, công chức đó phải chuẩn bị tài liệu và bố trí đón tiếp chu đáo, lịch sự, văn minh theo nguyên tắc sau:
a) Cán bộ, công chức được phân công chịu trách nhiệm theo dõi, bố trí
chương trình hoạt động của khách đến làm việc với Lãnh đạo. Khi nội dung làm việc
liên quan đến cán bộ, công chức nào
thì mời người đó cùng dự.
b) Căn cứ vào
chương trình hoạt động của khách, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng, phòng Quản trị - Tài vụ phối hợp Đội xe bố trí
xe đưa đón, phục vụ hậu cần và báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng
đón tiếp chu đáo.
2. Công tác chuẩn
bị, đón tiếp, làm việc với các đoàn
khách trong và ngoài nước phải tuân thủ theo “Quy trình công tác lễ tân phục vụ”.
Chương X
CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG,
ĐIỀU CHUYỂN, BỔ NHIỆM, CHUYỂN CÔNG TÁC, NGHỈ HƯU
Điều 42. Chế độ
tuyển dụng, điều chuyển, luân chuyển cán bộ
1. Tuyển dụng: Căn cứ nhu cầu công việc,
chi tiêu biên chế, cơ cấu tổ chức Văn phòng và các phòng;
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức tiếp nhận hồ sơ xin việc,
thẩm tra lý lịch và tập hợp thông tin đầy đủ về người dự kiến tuyển dụng báo cáo Lãnh đạo Văn phòng.
2. Điều chuyển, luân chuyển cán bộ,
công chức trong nội bộ cơ quan: Căn cứ danh mục các chức
danh cán bộ định kỳ cần chuyển đổi công tác hoặc khi xét
thấy cần điều động, luân chuyển cán bộ, công chức giữa các đơn vị; Chánh Văn phòng quyết định trên cơ
sở tham khảo ý kiến của các Phó Chánh
Văn phòng và Trưởng đơn vị có liên quan.
3. Chuyển công tác ra ngoài cơ quan:
- Chuyển công tác theo nguyện vọng cá
nhân: Cá nhân phải có đơn trình bày nguyện vọng chuyển
công tác gửi Lãnh đạo Văn phòng xem xét giải quyết.
- Chuyển công
tác theo điều động của UBND tỉnh: Thực
hiện theo quy định của UBND tỉnh.
4. Trưởng phòng
Hành chính - Tổ chức tham mưu Chánh Văn phòng công tác tuyển dụng, điều chuyển, luân chuyển cán bộ theo quy định.
Điều 43. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức tham mưu Chánh
Văn phòng trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Trưởng, Phó các đơn vị theo quy định.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Trưởng
các đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 44. Nâng
lương, nâng ngạch
Hàng năm, Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức theo dõi, lập danh sách những
người đủ tiêu chuẩn để nâng lương định kỳ, nâng lương trước
thời hạn, nâng ngạch; tham khảo ý kiến
của BCH Công đoàn và các tổ chức đoàn thể (đối với các trường hợp nâng lương trước thời hạn), sau đó trình Hội đồng lương của Văn phòng thẩm định và trình Chánh Văn phòng quyết định.
Điều 45. Nghỉ
hưu
Hàng năm, Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức rà soát, lập
danh sách các cán bộ, công chức sắp đến tuổi nghỉ hưu báo cáo Chánh Văn phòng
thực hiện các thủ tục theo quy định.
Chương XI
CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 46. Thi
đua, khen thưởng
1. Mọi cá nhân, tập thể đều phải đăng ký thi đua hàng năm; không đăng ký thi đua từ đầu năm sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua trong năm.
2. Trình tự đăng ký, bình xét các danh
hiệu thi đua, khen thưởng thường xuyên, đột xuất hàng năm thực hiện theo “Quy
chế Thi đua - Khen thưởng của Văn phòng UBND tỉnh”.
Điều 47. Kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về xử lý kỷ luật và trách nhiệm
vật chất đối với công chức.
Cán bộ, công chức
vi phạm kỷ luật phải viết bản kiểm điểm cá nhân, tự nhận
hình thức, mức độ kỷ luật, tiến hành kiểm điểm tại đơn vị công tác. Hội đồng kỷ luật của Văn phòng họp xét kỷ luật sau khi
có biên bản của đơn vị quản lý đối tượng xét kỷ luật.
Điều 48. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan cán bộ, công chức
Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với cá nhân, tập thể thuộc Văn phòng, tùy theo nội dung khiếu nại, tố cáo, Lãnh đạo Văn phòng sẽ giao nhiệm vụ
cho các bộ phận liên quan thực hiện thẩm tra xác minh và
báo cáo đề xuất giải quyết.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
tuân thủ theo “Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng UBND tỉnh” và các quy định khác của pháp luật
về tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương XII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49. Phân
công trách nhiệm
1. Trưởng phòng Hành chính - Tổ
chức:
a) Nghiên cứu, tham mưu Chánh Văn
phòng bổ sung, sửa đổi các quy chế quy định đã ban hành hoặc ban hành các quy
chế, quy định liên quan để triển khai có hiệu quả Quy chế
làm việc của Văn phòng.
b) Tổ chức triển
khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức Văn phòng.
2. Trưởng các đơn vị: đôn đốc, kiểm
tra, giám sát cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc quy chế và báo cáo định kỳ hàng tháng cho
Chánh Văn phòng (thông qua báo cáo hàng tháng của đơn vị).
Điều 50. Cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ, công vu có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các quy định tại Quy
chế này. Các hành vi vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ sai phạm sẽ xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo
tình hình thực tế hoặc yêu cầu công tác, Quy chế được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.