ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
50/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 08 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 10/TTr-SNN ngày 09 tháng 01
năm 2024 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 16
tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Chi cục Chăn nuôi và Thú y
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
(sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về chăn
nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có trụ sở, tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn
nuôi và Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chi cục
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế hoạch
phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định,
chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm
tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám
sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn
nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế,
chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện
chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động
vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác
thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật
nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và
thú y theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên
địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của
pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu
hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy
trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối
với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý về tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức và người lao động; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác cải cách hành chính của
Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Chi cục
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng
a) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi
cục trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân
công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công; thay mặt Chi cục trưởng điều hành các hoạt động của
Chi cục khi được ủy quyền.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục
a) Các phòng thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Chăn nuôi;
- Phòng Thú y.
b) Các tổ chức thuộc Chi cục:
- Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và
điều trị bệnh động vật;
- Trạm Kiểm dịch động vật Cù
Mông;
- Trạm Vật tư thuốc Thú y.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Chi cục nằm trong tổng số biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Chi cục trưởng xác định vị trí việc làm của Chi cục trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định phân bổ và giao biên chế
hằng năm theo quy định.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi
và Thú y thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động của Chi cục theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quy chế làm việc của Chi cục và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, tổ chức thuộc
Chi cục.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1430/QĐ- UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|