ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
26/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định quản lý hợp tác
quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Tờ trình số 803/TTr-STP ngày 15 tháng 3 năm 2024 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 827/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc
ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp thành phố Hà Nội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp
luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám
định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa
phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp
công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế của Ủy ban nhân dân Thành phố theo thẩm quyền và chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố về công tác tư pháp.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư
pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội
đồng nhân dân Thành phố, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố trình;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét kiểm tra việc đề nghị
ban hành qu yết định của Ủy ban nhân dân Thành phố; tham gia xây dựng, góp ý,
thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên của Thành phố để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện công t ác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
Thành phố; kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo
cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban
nhân dân Thành phố.
6. Về kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với
các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội
đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định
pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Thành phố theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được
ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân,
giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên trên địa bàn Thành phố theo
quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật,
đánh giá, công nhận cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp
luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi trên địa bàn Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch
do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để
giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản
lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi Thành phố;
b) Tiếp nhận, xử lý thông
tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công
an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt
hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi Thành phố; đề xuất Ủy
ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án tại Thành phố;
c) Đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề
nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường trên địa bàn Thành phố thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa
án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả
theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi
hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động
trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp
luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng của Thành phố;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước, bổ n hiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm
và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp
pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh
sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý
trên địa bàn Thành phố, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và
gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện
và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý
cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá
chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy
định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn
pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại Thành phố;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc
thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi
giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư thành phố Hà Nội.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành
nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề
công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự
hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân
Thành phố đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng: trình Ủy ban
nhân dân Thành phố cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp
đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành mức trần thù lao công chứng tại Thành phố;
g) Chỉ định một Phòng công
chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường
hợp giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo
quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh
vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp
trên địa bàn Thành phố;
c) Đánh giá về tổ chức, chất
lượng hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố; đề xuất các giải pháp
bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của
hoạt động tố tụng;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về giám định tư
pháp theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay
đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố;
đ) Lập và đăng tải danh sách
đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử
đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông
tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và
công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên địa
bàn Thành phố;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy
bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài
viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký
thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương
mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên
hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc
của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh
sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải
viên thương mại hàng năm trên địa bàn Thành phố.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký
thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ c hức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật.
21. Về thừa phát lại:
a) Xác minh thông tin trong
hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký
hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ
hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề trên địa bàn
Thành phố và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về
vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành
nghề thừa phát trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo
đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai
và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn Thành phố theo quy định
pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp
thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công
tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức
pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố;
d) Quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Thành phố;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế.
24. Tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp
vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo
quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan
thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác
tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp,
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
29. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo
quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp.
32. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
33. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
34. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư
pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp theo quy định pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao hoặc theo quy định pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng và tương đương
thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Văn bản pháp quy;
d) Phòng Kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Phòng Quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
e) Phòng Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
g) Phòng Quản lý pháp chế và
chính sách;
h) Phòng Hành chính tư pháp;
i) Phòng Bổ trợ tư pháp;
k) Phòng Lý lịch tư pháp.
2. Các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở
a) Phòng Công chứng số 1;
b) Phòng Công chứng số 2;
c) Phòng Công chứng số 3;
d) Phòng Công chứng số 4;
đ) Phòng Công chứng số 5;
e) Phòng Công chứng số 6;
g) Phòng Công chứng số 7;
h) Phòng Công chứng số 8;
i) Phòng Công chứng số 9;
k) Phòng Công chứng số 10;
l) Trung tâm Trợ giúp pháp
lý Nhà nước;
m) Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở
a) Sở Tư pháp thành phố Hà Nội
có Giám đốc và 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Tư pháp quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng,
ban, đơn vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Số lượng cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Tư
pháp xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 6.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024, thay thế Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 16
tháng 3 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các ban HĐND Thành phố;
- VPUBTP: các PCVP;
các phòng: NC, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|