ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 05 tháng 10
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 488/TTr-STC ngày
30 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công
tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022 và thay thế
Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (đ/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh (để phối hợp);
- Các PCVP UBND tỉnh
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, NC (KY.VBQP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở;
e) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương
án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và
phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp
ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề trình cấp có thẩm quyền quyết định sử
dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương
và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức
phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân
sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản
lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ
báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ
công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản
chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư
ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ
trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên
địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các
chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: Xây dựng
phương án phân bổ đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều
hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của
ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối
ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu
tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống
Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội
dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét
duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo quy định.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, phân tích, báo cáo tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu
tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành
được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh
toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định
của Luật Đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định
đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tăng hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần
trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có
mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân
cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa
bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản
lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo
kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối
với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng;
máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản
công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do
cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có
liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại,
xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối
với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất
thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai
thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền
được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết định; xác lập sở hữu toàn dân về tài
sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các
loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa
phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài
chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối
hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh
nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể;
chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương
thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn
và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh
tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định
của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do
địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi có dấu hiệu
mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác đề báo cáo các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình
xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế
độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo
quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá
trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ định giá hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài
chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định
phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho
Sở Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực
hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm
tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký
giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định;
tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các
trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực
hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp
luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá
nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến
giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản
lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá
tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm và chương trình quản
lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi,
phí và các khoản chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa
phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các
khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các
khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
tham gia ý kiến đối với các phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc
thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác
quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp,
đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai các công việc
khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý
và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng
hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính và
Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu
tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành
tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị
của thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) theo quy định của pháp luật; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định
tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp
luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của Đảng và của pháp luật.
5. Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở
theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý Ngân sách - Tin học và Thống kê;
d) Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
đ) Phòng Tài chính đầu tư;
e) Phòng Quản lý Giá - Doanh nghiệp và công sản;
Trường hợp cần thiết thành lập Chi cục hoặc các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng thuộc Sở do Giám đốc quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ
và theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Việc bố trí, sử dụng công chức phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức vị trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn
và hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Tài chính
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Tài chính giao.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Sở theo
quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc
và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời những công việc thuộc chức năng, lĩnh
vực được giao, tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động định
kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước của ngành trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung
của địa phương, thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch phân bổ, quản lý, điều hành, sử
dụng ngân sách được giao và các nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tài chính,
ngân sách.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý, điều hành tài chính, ngân sách
theo phân cấp quản lý và triển khai, tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các lĩnh vực công tác có liên quan đến nghiệp vụ,
chuyên môn của ngành. Đôn đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất theo quy định.
3. Có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác quản
lý tài chính, ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Điều 9. Đối với các cơ quan thuộc Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, chính sách về lĩnh vực tài chính, ngân sách theo chức năng được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Tài
chính ban hành Quy chế làm việc của đơn vị và quy chế phối hợp hoạt động với
các Sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương II Thông
tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện.