ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2022/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 27 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành
chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp,
phát triển rừng, quản lý sử dụng rừng, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp, là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và có tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về quản lý rừng
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
d) Tham mưu, hướng dẫn, thực hiện các
quy định về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
2. Về phát triển rừng
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về
trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng và làm giàu
rừng;
c) Thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển
lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện công tác trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
3. Về giống cây lâm nghiệp
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý giống, các nguồn giống, tổ chức việc
bình tuyển và công nhận lâm phần tuyển chọn, rừng giống, vườn giống, cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm
nghiệp theo quy định.
4. Về sử dụng rừng
a) Tham mưu xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án điều chế
rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản
khác và chế biến lâm sản;
b) Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự
nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo tồn thiên nhiên
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;
b) Tham mưu quản lý các khu rừng đặc
dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý hoạt
động gây nuôi, trồng cây nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi
trường rừng theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn
thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên
nhiên.
6. Bảo vệ rừng
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp
có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện
khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu
cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng
và đất lâm nghiệp;
c) Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ
cháy rừng; Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy
rừng; theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp
luật;
d) Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
đ) Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng
đồng dân cư trên địa bàn.
7. Bảo đảm chấp hành pháp luật về Lâm
nghiệp ở địa phương
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các
Hạt Kiểm lâm phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động xử
lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
8. Xây dựng lực lượng và tuyên truyền
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức
ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp
trên địa bàn;
b) Cấp phát, quản lý trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định
pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái
phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên
cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành
về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định.
12. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công
chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo quy định
của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
a) Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng
và 02 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với lãnh đạo Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và quy định của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra - Pháp chế;
c) Phòng Quản lý bảo vệ rừng và bảo
tồn thiên nhiên;
d) Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
đ) Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây
dựng lực lượng.
3. Các đơn vị trực thuộc:
a) Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy
chữa cháy rừng;
b) Hạt Kiểm lâm huyện Tân Sơn;
c) Hạt Kiểm lâm huyện Thanh Sơn;
d) Hạt Kiểm lâm huyện Yên Lập;
đ) Hạt Kiểm lâm huyện Cẩm Khê;
e) Hạt Kiểm lâm huyện Tam Nông;
g) Hạt Kiểm lâm huyện Thanh Thủy;
h) Hạt Kiểm lâm huyện Đoan Hùng;
i) Hạt Kiểm lâm
huyện Hạ Hòa;
k) Hạt Kiểm lâm
huyện Thanh Ba;
l) Hạt Kiểm lâm huyện Phù Ninh;
m) Hạt Kiểm lâm thành phố Việt Trì;
n) Hạt Kiểm lâm Phú Lâm.
4. Các Trạm Kiểm lâm trực thuộc các
Hạt Kiểm lâm huyện: Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa và Cẩm Khê.
5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Chi cục Kiểm lâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch, chỉ tiêu biên chế hàng năm.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022. Điều 2, Điều 3 Quyết định số 1434/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc sáp
nhập Chi cục Lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm; quy định cơ cấu tổ chức của Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 366/QĐ-SNN ngày 29 tháng 6 năm 2018
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ; Website
chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU. TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP:
- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu; VT, VX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|