ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây
dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT-BXD-BCA ngày 10/4/2009 của Liên Bộ: Xây dựng
- Công An hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Liên Bộ: Tài chính - Xây dựng -
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp
và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính về xác định giá nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD
ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 54/2013/TT-BTC .
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các cấp huyện, cấp
xã; các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp, NN & PTNT (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: HCTC, CN.XDCB, NNTN, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND Ngày 10 tháng năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phân công,
phân cấp quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, tiêu thụ
nước sạch, bảo vệ công trình cấp nước tập trung tại đô thị, nông thôn và khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, đơn vị cấp nước (ĐVCN) trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch, bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý
1. Quản lý nhà nước về cấp nước được
thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đơn vị cung cấp nước sạch có trách
nhiệm đảm bảo cấp nước an toàn (CNAT); thực hiện hạch toán, báo cáo theo quy định.
3. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản
lý, sử dụng và khai thác công trình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với các cơ quan, ĐVCN và
các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch tại
đô thị và khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được phê duyệt.
2. Hướng dẫn các hoạt động sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch, cho ý kiến bằng văn bản đối với giá nước sạch tại
đô thị và khu cụm, công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt
động cấp nước của ĐVCN tại đô thị và khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện
hành.
4. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất
lượng nước sinh hoạt tại đô thị và khu, cụm công nghiệp.
5. Tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND
tỉnh về tình hình cấp nước sạch đô thị, công nghiệp theo quy định.
Điều 5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các ĐVCN trên địa bàn nông thôn đảm bảo CNAT, xây dựng lộ
trình chuyển đổi các trạm cấp nước nông thôn sử dụng nước ngầm do Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đang quản lý
sang đấu nối vào nguồn nước tại các nhà máy cấp nước có công suất lớn.
2. Ban hành hướng dẫn quản lý các hoạt
động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch nông thôn; cho ý kiến bằng văn bản
đối với giá nước sạch tại khu vực nông thôn.
3. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy định của pháp luật về chất lượng nước sinh hoạt nông thôn.
4. Tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình cấp nước sạch nông
thôn theo quy định.
Điều 6. Sở Y tế
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm nước
theo quy định.
3. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn về chất lượng nước sạch,
chất lượng nước thô theo quy định.
Điều 7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm trong việc khai thác tài nguyên nước theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp chính quyền các địa phương quản lý nguồn thải, các nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước, khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch, khoanh lưu vực bảo vệ
đảm bảo chất lượng nguồn nước thô; đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ ô
nhiễm nguồn nước phục vụ cấp nước.
Điều 8. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn chi
tiết, phương pháp xác định giá nước sạch bao gồm giá bán trực tiếp cho khách
hàng và giá bán buôn; thẩm định phương án giá bán nước sạch trình UBND tỉnh phê
duyệt; xây dựng lộ trình điều chỉnh giá bán nước sạch theo quy định trình UBND
tỉnh phê duyệt; xây dựng phương án cấp bù giá nước sạch (cho các ĐVCN trong trường
hợp UBND tỉnh quyết định phương án giá nước sạch thấp hơn giá thành đã tính
đúng tính đủ theo quy định) trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
áp dụng giá nước sạch và quản lý tài chính theo thẩm quyền.
3. Hàng năm cân đối ngân sách để thực
hiện chính sách hỗ trợ, cấp bù giá nước sạch (nếu có); quản lý, chỉ đạo thu nguồn
kinh phí đã hỗ trợ cho các ĐVCN theo quy định.
4. Tổ chức hiệp thương giá và báo cáo
UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật khi giá bán buôn của bên bán và bên
mua không thỏa thuận được.
Điều 9. Ban quản
lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
1. Chỉ đạo các ĐVCN sạch khu công
nghiệp phải đảm bảo CNAT cho các doanh nghiệp, các đối tượng khác có liên quan
trong phạm vi cấp nước.
2. Giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, vướng mắc về dịch vụ cấp nước trong khu
công nghiệp.
3. Báo cáo các nội dung liên quan về
quản lý cấp nước khu công nghiệp gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Công an
tỉnh
1. Nhận bàn giao và chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng, tổ chức bảo vệ các trụ cứu hỏa; kiểm tra, đề xuất sửa chữa
duy tu bảo dưỡng thay thế các trụ cứu hỏa theo quy định;
thanh toán chi phí sử dụng nước PCCC cho ĐVCN.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
ĐVCN và UBND cấp huyện, xây dựng phương án quản lý, định kỳ kiểm tra chất lượng
các trụ cứu hỏa; khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp
nước PCCC và phối hợp với các đơn vị (cấp nước, quản lý hạ tầng) quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước
PCCC.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ
cấp nước với ĐVCN trên địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ, Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày
02/01/2008 của Bộ Xây dựng.
2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong
cụm công nghiệp hàng năm và 05 năm, 10 năm, 20 năm gửi về Sở Xây dựng; phê duyệt
kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm
do ĐVCN trình.
3. Thanh tra, kiểm tra các ĐVCN trên
địa bàn đảm bảo CNAT, mở rộng phạm vi cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển ở địa
phương; không để xảy ra tình trạng thiếu nước, mất nước; chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) phối hợp với ĐVCN trong việc bảo vệ hệ thống cấp nước.
4. Phối hợp với cơ quan và ĐVCN xây dựng
phương án bảo vệ nguồn nước và an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý;
phối hợp với ĐVCN tổ chức kiểm tra
giám sát nhằm kịp thời phát hiện các hành vi xâm phạm công
trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước và xử lý theo thẩm quyền; tổ chức tuyên truyền, vận động người
dân sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước.
5. Báo cáo các nội dung liên quan về
công tác quản lý cấp nước trên địa bàn đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh gửi
về Sở Xây dựng (đối với khu vực đô thị
và khu, cụm công nghiệp) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu
vực nông thôn) để tổng hợp.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với ĐVCN thực hiện bảo vệ
công trình cấp nước, không để xảy ra tình trạng hư hỏng đường ống do các hành vi phá hoại của người dân, thi công xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ công trình cấp nước. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động sản xuất, cung cấp, sử dụng
nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ hành lang an toàn đường ống cấp nước, các trường hợp khách hàng sử dụng nước
trái phép trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
2. Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước.
3. Kịp thời báo cáo, đề xuất với UBND
cấp huyện, các ĐVCN về tình hình đảm bảo CNAT và đề xuất mở rộng phạm vi phục vụ
cấp nước đáp ứng nhu cầu cấp nước của nhân dân địa phương.
Điều 13. Đơn vị
cấp nước
1. Ký và thực hiện tốt thỏa thuận dịch
vụ cấp nước với UBND cấp huyện; phối hợp Sở Xây dựng (với
khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(với khu vực nông thôn) lập phương án giá nước, lộ trình điều chỉnh giá nước
theo quy định gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Lập và thực hiện kế hoạch CNAT gửi
Sở Xây dựng (với khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp), Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (với khu vực nông thôn) thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
làm cơ sở thực hiện.
3. Lập kế hoạch phát triển cấp nước,
báo cáo Sở Xây dựng (với khu vực đô thị và khu, cụm công nghiệp), Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (với khu vực nông thôn), Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Phối hợp với
các lực lượng Thanh tra xây dựng, Công an tại địa phương xử lý các vi phạm công
trình cấp nước; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ
thống cấp nước phòng cháy và chữa cháy.
5. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về
tình hình cấp nước gửi UBND cấp huyện và các Sở: Tài chính, Xây dựng (với khu vực
đô thị và khu, cụm công nghiệp), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (với khu vực
nông thôn). Kịp thời báo cáo UBND cấp huyện về ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước
và UBND tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khi
yêu cầu.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm kết
quả xét nghiệm mẫu nước gửi Sở Y tế, UBND cấp huyện đang cấp nước, Sở Xây dựng
(với khu vực đô thị và khu, công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (với khu vực nông thôn).
7. Có trách nhiệm hoàn trả kinh phí
nhà nước đã hỗ trợ theo quy định.
8. Ngừng phát nước ra mạng khi không
đảm bảo chất lượng; ngừng cung cấp nước sạch đối với những trường hợp vi phạm hợp
đồng sử dụng nước hoặc không thanh toán đầy đủ các chi phí sửa chữa liên quan
tính từ đai khởi thủy đến đồng hồ nước; từ chối cung cấp nước sạch cho các tổ
chức cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước.
9. Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn Bắc Ninh có trách nhiệm đánh giá, xây dựng lộ trình chuyển đổi
các trạm sử dụng nguồn nước ngầm đang quản lý sang đấu nối vào nguồn nước tại
các nhà máy cấp nước mặt công suất lớn báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, các tổ chức
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.