ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 23 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày
06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BTC
ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính, Quy định chi tiết
việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 184/2014/TT-BTC
ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 3 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ CQHC, đơn vị SN công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức XH - nghề nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh; Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của
HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 4 về sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Báo cáo số 37/BC-STP ngày 21/4/2017 của Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 335/TTr-HCSN ngày 09/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực
hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh. Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch (báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP;
- KBNN tỉnh; KBNN các huyện, thành, thị;
- CV NCTH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ
NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nguyên
tắc phân cấp:
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện
theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp phù hợp
với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân
sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản
công hiện nay của tỉnh.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư,
trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ
quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm
tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản
theo đúng chế độ hiện hành và nội dung quy định này; thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
và phạm vi phân cấp
1. Đối tượng phân cấp
Tài sản được hình thành từ các nguồn
ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng gồm:
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng
để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất;
- Phương tiện vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang
thiết bị làm việc;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phạm vi phân cấp
Chủ tịch UBND Tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân cấp
về thẩm quyền trong việc đầu tư, mua sắm
tài sản nhà nước
1. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc: Thực
hiện theo Điểm a, Khoản 4.1, Điều 1 Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc được thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về việc thực hiện
phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Phân cấp về thẩm quyền mua sắm
trang bị ô tô, phương tiện vận tải: Thực hiện theo Khoản 1, Điều 1 Nghị
quyết số 55/2016/NQ-HĐND.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm
quyền quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
các quy định hiện hành.
3. Phân cấp về thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các
tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải). Thực hiện theo Điểm c, Khoản
4.1, Điều 1 Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND
và Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND.
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm
các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu đến
dưới 20.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng
đến dưới 20.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 20.000 triệu đồng trở
lên báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định
mua sắm các tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 400 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu
đồng đến dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu
đồng đến dưới 400 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định
mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị
mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200
triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện từ 200 triệu đồng, của cấp xã từ
400 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 10.000 triệu đồng trở lên báo cáo HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
+ Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở,
trường tiểu học, trường mầm non) quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 200
triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã:
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc
giá trị mua sắm dưới 400 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn thu từ phí, lệ phí
được để lại sử dụng, thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phân cấp
về thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện theo Khoản 3, Điều 1
Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND.
1. Thuê trụ sở làm việc:
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động
trong phạm vi nguồn dự toán kinh phí được giao sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Phân cấp
về thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước
Thực hiện theo Khoản 4.3, Điều 1
Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu
hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:
- Trụ sở làm việc, và các tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
- Ô tô, phương tiện vận tải, tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị
tài sản giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị
quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1 và 2
Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện, thành, thị (bao gồm
cả cấp xã).
Điều 6. Phân cấp
về thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
Thực hiện theo Khoản 4.4, Điều 1
Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận
tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Điều chuyển các loại tài sản nhà nước
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị có liên quan.
- Điều chuyển tài sản nhà nước không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
ngành, khác huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có liên quan.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2
Điều này trong phạm vi nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành,
thị quản lý (bao gồm cả cấp xã).
4. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không
thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Phân cấp
về thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước
Thực hiện theo Khoản 4, Điều 1 Nghị
quyết số 55/2016/NQ-HĐND.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.
- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thanh lý tài sản là máy móc, thiết
bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ
200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị
quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị
quản lý (bao gồm cả cấp xã).
- Thanh lý tài sản là máy móc, thiết
bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi
trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cấp xã.
4. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn
thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
Nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị
làm việc và các tài sản khác, có nguyên giá ghi trên sổ kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
thuộc.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản Nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thanh lý tài sản Nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền
dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế
toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Phân cấp
về thẩm quyền bán tài sản nhà nước
Thực hiện theo Khoản 4.6, Điều 1
Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán
tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả
quyền sử dụng đất).
Đối với trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có giá trị từ 20 tỷ đồng trở
lên UBND tỉnh xây dựng phương án bán báo cáo HĐND tỉnh; trường hợp đột xuất
phát sinh giữa hai kỳ họp thì thống nhất ý kiến với thường
trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán
tài sản là ô tô, phương tiện vận tải; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nêu
trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý (bao gồm cả cấp
xã).
Điều 9. Phân cấp
về thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước
Thực hiện theo Khoản 4.7, Điều 1
Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND.
1. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm
thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản nhà nước bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Phân cấp
việc nhập dữ liệu tài sản
Các tài sản nhà nước phải thực hiện
báo cáo kê khai vào phần mềm đăng ký quản lý tài sản nhà nước gồm: Trụ sở làm
việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất; xe ô tô các loại; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
1. Sở Tài chính thực hiện nhập dữ liệu
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khối tỉnh.
2. Phòng Tài chính- kế hoạch huyện,
thành, thị thực hiện nhập dữ liệu tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành, thị (bao gồm cả cấp
xã).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và theo
phân cấp tại Quy định này. Các nội dung khác có liên quan không quy định cụ thể
trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ, Nghị
định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Thông tư 184/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
chính để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.