ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về ATTP;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày
05/12/2012 của Bộ Y tế Quy định về điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014
của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22/12/2014 của Bộ Công thương về việc quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công thương về việc Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ
Công thương;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/1/2014 Quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 3021/TTr-SYT ngày 09 tháng 8 năm 2017 về việc đề nghị ban hành Quy định
phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Bãi bỏ:
1. Quyết định số 4141/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và
tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành y tế trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
2. Quyết định số 3251/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định cơ quan kiểm tra vật tư
nông nghiệp và quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản
lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp trong quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân
công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm thực hiện
theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2010.
2. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành an
toàn thực phẩm thực hiện theo các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư liên tịch số
13/2014/TT-LTBYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương về việc hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (gọi tắt là Thông tư
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT).
3. Quản lý cơ sở sản xuất thực phẩm hoặc kinh
doanh thực phẩm thực hiện như sau:
a) Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản
xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước;
b) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm theo danh mục quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo
Quy định này;
c) Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 ngành trở lên trong đó có sản phẩm thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế thì ngành Y tế chịu trách nhiệm quản
lý;
d) Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
ngành Công thương thì ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
quản lý;
đ) Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 ngành trở lên (bao gồm cả chợ và
siêu thị) thì ngành Công thương chịu trách nhiệm quản lý trừ chợ đầu mối; đấu
giá nông sản do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
e) Đối với cơ sở vừa sản xuất, vừa kinh doanh
thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều ngành thì được xem xét theo cơ sở sản xuất
và phân công cơ quan chịu trách nhiệm quản lý theo các Điểm a, b, c thuộc Khoản
3 Điều 3 của Quy định này;
g) Ngành Y tế chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm (trừ những
loại dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các
sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc ngành Công thương);
h) Nếu có phát sinh ngoài các nội dung tại các
Điểm a, b, c, d, e, g, h nêu trên, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
4. Về ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm:
Các cơ sở không có Giấy đăng ký kinh doanh thực
phẩm, cơ sở có giấy đăng ký kinh doanh thực phẩm (cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ
lẻ, kinh doanh thức ăn đường phố) nhưng thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì thực hiện ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm
theo quy định của các Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Đối với lĩnh vực
quản lý thuộc ngành Y tế
1. Trách nhiệm của Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn:
- Là đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo định kỳ hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và năm;
- Quản lý những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy định này.
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp của Liên Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh
và của Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa
bàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có
sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của
các Sở chuyên ngành;
- Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra
tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn; là đầu mối giám sát tình hình ô nhiễm
thực phẩm trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
b) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh (sau này là
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) là đơn vị tiếp nhận, thực hiện kiểm nghiệm các mẫu
bệnh phẩm, thực phẩm để tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm; tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn khác về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; cử viên chức tham gia công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an
toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Sở Y tế hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan
trực tiếp giúp Sở Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động công tác an toàn thực phẩm
theo thẩm quyền được quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối
quan hệ công tác của Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; tổ chức giải quyết
(tiếp nhận, thẩm định và trả kết quả) các thủ tục hành chính theo cơ chế
Một cửa và Một cửa liên thông trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật hiện hành, gồm:
- Thủ tục công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm đối với tất cả các loại thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn
(kể cả những thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của các ngành khác);
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm cho:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên
nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn;
+ Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm;
+ Cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban
nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần
phục vụ trở lên;
- Thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
thực phẩm thuộc quản lý của ngành Y tế, gồm:
+ Nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
+ Hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo,
sự kiện giới thiệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành y tế tổ chức trên địa bàn (thực phẩm chức năng; thực phẩm tăng cường vi
chất dinh dưỡng; nước khoáng thiên nhiên; nước uống đóng chai; phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm);
+ Trả lời ý kiến về nội dung quảng cáo thực phẩm
có công bố tác dụng tới sức khỏe khi các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm
vụ cấp giấy xác nhận hoặc thẩm định nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy
ý kiến;
- Thực hiện các nhiệm vụ của công tác cải cách
thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
theo chỉ đạo của Sở Y tế.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm của huyện, thị xã, thành phố;
b) Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ,
Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm;
c) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, dịch vụ nấu ăn lưu động (có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
do cơ quan có thẩm quyền của cấp huyện cấp hoặc không có Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh), bếp ăn tập thể, căng tin tại các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố
(trước đây là bệnh viện tuyến huyện), cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý, các
bếp ăn tập thể của các cơ quan tổ chức khác có quy mô từ 50 suất đến dưới 200
suất ăn/một lần phục vụ; dịch vụ ăn uống, bếp ăn tại các khu du lịch, lễ hội, hội
nghị, hội chợ do huyện tổ chức quản lý…
d) Chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân
(hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 50 suất đến dưới 200 suất ăn/một lần phục
vụ.
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm
trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế theo định kỳ hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng và năm.
3. Trách nhiệm của Phòng Y tế huyện, thị xã,
thành phố và Trung tâm Y tế tuyến huyện:
a) Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm; tổ chức triển khai thực
hiện và kiểm tra, giám sát; tham mưu tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy định và tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
thuộc tuyến huyện quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm; chủ trì
lập kế hoạch và triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý như tại Điểm c, Khoản 2, Điều
4 Quy định này; đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành
quyết định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định
và theo dõi việc thực hiện các quyết định xử phạt.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm
trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6
tháng và năm.
b) Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống
kê, báo cáo công tác an toàn thực phẩm; tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục,
tập huấn về an toàn thực phẩm, phổ biến các quy định của pháp luật, kiến thức
an toàn thực phẩm cho cán bộ tuyến dưới và cộng đồng; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh
thực phẩm cho các đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về an toàn thực phẩm trên
phạm vi địa bàn:
a) Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn;
b) Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế
và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm;
c) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố về quản lý các hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà
hàng, khách sạn trên địa bàn xã, phường, thị trấn không thuộc diện tỉnh, huyện
quản lý; hướng dẫn, thực hiện việc xác nhận cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm
(Phụ lục 6 - Giấy xác nhận có giá trị trong vòng 03 năm) cho các cơ sở kinh
doanh thức ăn đường phố (cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh);
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm
trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Y tế cấp huyện theo định kỳ
hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm.
5. Trách nhiệm của Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn:
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan ở địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức thực hiện
công tác tập huấn và thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm tại cộng đồng; quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ, kinh doanh thức ăn đường
phố.
Điều 5. Đối với lĩnh vực
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông - lâm - thủy sản trên địa bàn tỉnh; cơ quan đầu
mối tham mưu, tổng hợp là Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản Bình
Thuận;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn;
c) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
những sản phẩm theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở có liên
quan: tổ chức kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh
hoạt nông thôn do cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Phụ lục 4);
đ) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở có liên quan:
tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cấp giấy xác nhận
kiến thức an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ cơ sở có sản phẩm xuất
khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu về cấp giấy chứng nhận an
toàn thực phẩm (Phụ lục 5);
e) Hướng dẫn các cơ quan quản lý chuyên ngành trực
thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư
số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp huyện, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm
tra;
h) Thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý;
i) Phúc kiểm việc thực hiện của các Chi cục
chuyên ngành thuộc sở và các cơ quan kiểm tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo nhiệm vụ được phân công;
k) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến
hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở thuộc phạm vi phân công, phân
cấp;
l) Hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh được
phân công, phân cấp theo Quy định này;
m) Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo
cáo hiện hành.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn, gồm:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phân công trách
nhiệm quản lý các cơ sở theo phân công, phân cấp cho các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực thuộc;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản;
c) Tổ chức kiểm tra, xếp loại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn do cấp huyện cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (Phụ lục 4);
d) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận điều kiện an
toàn thực phẩm (ATTP), cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm cho các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản do cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh và cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đóng
trên địa bàn cấp huyện (Phụ lục 5);
đ) Quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ,
riêng đối với tàu cá thực hiện quản lý tàu cá có công suất nhỏ hơn 20CV;
e) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật
về an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm trên địa bàn;
g) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
h) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đối với các cơ sở trên địa bàn cấp
huyện;
i) Thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương danh sách các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều
kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi phân công, phân cấp;
k) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến
hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở thuộc phạm vi phân công, phân
cấp;
l) Hàng năm, lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân công,
phân cấp theo Quy định này;
m) Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành).
Điều 6. Đối với lĩnh vực
Công thương
1. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh,
gồm:
a) Quản lý những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 3 kèm theo
Quy định này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương
thực hiện các nội dung phân cấp theo quy định. Trong đó có hướng dẫn, thực hiện
việc quản lý các đối tượng:
- Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối
tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
- Buôn bán hàng rong;
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không
yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị chức
năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công thương;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
các cơ sở thực phẩm, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm và việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
tại các địa phương theo phân cấp quản lý;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở, cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với:
- Cơ sở sản xuất thực phẩm (bao gồm cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ) được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có
công suất thiết kế thấp hơn các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của
Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 của Bộ
Công thương và đáp ứng các điều kiện tại Mục 2, Chương VI của Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
- Các cơ sở kinh doanh thực phẩm (bao gồm cả thực
phẩm tổng hợp) của thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn trên địa
bàn tỉnh.
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức kiểm tra và
cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc Sở Công thương quản lý;
g) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
đối với các loại thực phẩm tiêu thụ tại Việt Nam của cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm tại địa bàn tỉnh có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực
phẩm do Sở Công thương cấp;
h) Định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình
về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm theo nhiệm vụ, gồm:
a) Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác quản
lý, thẩm định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
các đối tượng được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 6 Quy định này;
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật
về an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm trên địa bàn;
c) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, gửi
về Sở Công thương tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các
Sở, ngành liên quan
1. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức
bộ máy và biên chế thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
theo đúng quy định; hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề (nếu có) cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác an toàn thực
phẩm theo quy định hiện hành.
2. Công an tỉnh:
- Tổ chức phát hiện, điều tra, xử lý những hành
vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Kiểm soát ngăn chặn việc vận chuyển
tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm không rõ
nguồn gốc trên địa bàn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp các Sở, ngành liên quan, rà soát các
quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định
liên quan đến đo lường, chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; khuyến
khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Sở Công thương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây
dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông quốc gia về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, đài
phát thanh, truyền hình các cấp từ tỉnh đến địa phương; các đội thông tin lưu động,
hệ thống truyền thanh ở địa phương dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ
biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm
cho nhân dân.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện quảng
cáo thực phẩm theo Luật Quảng cáo, Điều 43 của Luật An toàn thực phẩm về Quảng
cáo thực phẩm và các văn bản hiện hành về xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
của các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương. Phối hợp
các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra giám
sát việc chấp hành quy định về nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm đúng
quy định pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tuyên truyền, phổ biến các thông điệp an toàn thực
phẩm tại các lễ hội, các cơ sở lưu trú du lịch và các khu, điểm du lịch có dịch
vụ ăn uống.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch vụ ăn uống
bảo đảm đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ
điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ sở giáo dục. Triển
khai các mô hình điểm bếp ăn bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường học, cơ sở
giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an
toàn thực phẩm trong trường học, huy động giáo viên và học sinh, phụ huynh học
sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường học.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn triển
khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm; huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và trên cơ
sở đề nghị của các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp
quản lý; hướng dẫn việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định
tài chính hiện hành.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Bình Thuận:
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối
hợp các cơ quan truyền thông chỉ đạo các Đài phát thanh các cấp huyện, cấp xã
đưa thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường xuyên của chương trình
phát sóng. Dành thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm an toàn thực
phẩm, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Báo Bình Thuận tăng cường đưa tin bài ảnh,
phóng sự về thực trạng tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn, tuyên truyền
phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện chức năng quản lý về môi trường, tài
nguyên nước theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về an toàn thực phẩm trong việc giám sát tiêu hủy sản phẩm thực phẩm.
11. Ban quản lý các Khu Công nghiệp: Đôn
đốc các doanh nghiệp thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm. Phối hợp thực
hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm tại các Khu Công nghiệp.
12. Các sở, ngành cấp tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tổ
chức cho cán bộ nhân viên, hội viên và gia đình, nhân dân tham gia học tập, tìm
hiểu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và gương mẫu thực hiện Luật An
toàn thực phẩm.
- Chủ động phòng chống ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm trong các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức
năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém chất lượng,
không đảm bảo an toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các Đoàn thể tỉnh:
- Triển khai công tác tuyên truyền phổ biến
chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm đến các tầng lớp nhân dân, đồng thời
vận động nhân dân tham gia chấp hành các chính sách pháp luật có liên quan về
an toàn thực phẩm, phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với
Cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, nhằm thúc đẩy hình
thành sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn trong cộng đồng.
- Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ toàn
tỉnh tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Phối hợp các sở, ngành chức
năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực
phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là các bà nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực
phẩm quy mô nhỏ lẻ.
- Phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt
về bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các hành vi mất an toàn thực
phẩm trong cộng đồng, làng xã. Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn, hướng dẫn
cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản
khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn
chăn nuôi, phân bón. Phối hợp các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn giải pháp kỹ
thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh,
bảo quản thực phẩm.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định khen thưởng
Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm thì được khen thưởng theo quy
định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công
chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công
dân hoặc bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu và các quy định
trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thì áp dụng theo văn bản
thay thế hoặc sửa đổi bổ sung đó.
2. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương tổ chức phổ biến, theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy định này.
3. Các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối
hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai thực hiện các nội dung tại Quy định này.
4. Hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Y tế để tổng hợp theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, yêu cầu tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC SẢN
PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
1
|
Nước uống đóng chai
|
|
2
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
|
3
|
Thực phẩm chức năng
|
|
4
|
Các vi chất bổ sung vào thực phẩm và thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng
|
|
5
|
Phụ gia thực phẩm
|
|
6
|
Hương liệu thực phẩm
|
|
7
|
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
|
|
8
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
|
Trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương được sản
xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở
đó
|
9
|
Đá thực phẩm (Nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm)
|
Trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Các sản phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công thương và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Ngũ cốc
|
|
1
|
Ngũ cốc
|
|
2
|
Ngũ cốc đã sơ chế, chế biến (xay xát, cắt, tách vỏ, tách cám, dạng mảnh,
nảy mầm, xử lý nhiệt,…)
|
Trừ các sản phẩm dạng bột, tinh bột và chế biến từ bột, tinh bột
|
II
|
Thịt và các sản phẩm từ thịt
|
|
1
|
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ mát, đông lạnh (nguyên con, pha lọc, cắt
lát, mảnh, xay, viên,…)
|
|
2
|
Phụ phẩm ăn được của gia súc, gia cầm (nội tạng, xương, chân, cổ,
cánh, mỡ, máu,…)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thịt và phụ phẩm ăn của gia súc, gia cầm (khô,
hun khói, đồ hộp, xử lý nhiệt, ướp muối, collagen, gelatin…)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
4
|
Sản phẩm phối chế có chứa thịt (giò, chả, nem,lạp sườn, salami, xúc
xích, Jăm bông, Pa tê, thịt bao bột, tẩm bột, tẩm bột, ngâm dầu, súp, nước
ép, nước chiết,…)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công thương quản lý
|
III
|
Thủy sản và sản phẩm thủy sản (bao gồm các loài lưỡng cư)
|
|
1
|
Thủy sản sống, tươi, ướp đá, bảo quản lạnh (dạng nguyên con, sơ chế,
fillet, xay, viên, cắt lát, bóc vỏ, cán mỏng,…)
|
|
2
|
Phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (da, vây, bóng, mỡ, gan, trứng,…
của các loài thủy sản)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thủy sản và các phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm
(lên men, dạng mắm, gia nhiệt, xông khói, khô, ướp muối, ngâm nước muối,
bao bột, ngâm dầu, dịch chiết, nước ép, gelatin, collagen… kể cả có sử dụng
hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
4
|
Mỡ và dầu có nguồn gốc từ thủy sản được tinh chế hoặc chưa tinh chế dùng
làm thực phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm có nguồn gốc từ thủy sản do Bộ Y tế
quản lý
|
5
|
Sản phẩm thủy sản phối trộn với bột, tinh bột, bao bột, sữa chế biến, dầu
thực vật (bao gồm cả phồng tôm, cá, mực,…)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ Công thương quản lý
|
6
|
Rong biển, tảo và các sản phẩm sản xuất từ rong biển, tảo dùng làm thực
phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ rong, tảo do Bộ Y tế quản lý
|
IV
|
Rau, củ , quả và sản phẩm rau, củ, quả
|
|
1
|
Rau, củ, quả tươi và sơ chế (cắt mảnh, tách vỏ, tách hạt, tách múi,
xay,…)
|
Trừ các loại rau, củ, quả, hạt làm giống
|
2
|
Rau, củ, quả chế biến (lên men, làm khô, xử lý nhiệt, dạng bột, đóng
hộp, tẩm bột, ngâm dấm, ngâm dầu, ngâm đường, bao bột, dịch chiết, nước
ép,...)
|
Trừ các sản phẩm dạng bánh, mứt, kẹo, ô mai và nước giải khát do Bộ Công
thương quản lý
|
V
|
Trứng và các sản phẩm từ trứng
|
|
1
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư
|
|
2
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư đã sơ chế, chế biến (bóc vỏ, đóng
bánh, đông lạnh, nghiền bột, xử lý nhiệt, muối, ngâm ướp thảo dược,…)
|
|
3
|
Các loại thực phẩm phối chế có chứa trứng, bột trứng
|
Trừ bánh kẹo có thành phần là trứng, bột trứng do Bộ Công thương quản lý
|
VI
|
Sữa tươi nguyên liệu
|
|
VII
|
Mật ong và các sản phẩm từ mật ong
|
|
1
|
Mật ong nguyên chất, cô đặc, pha loãng
|
|
2
|
Sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa có lẫn hoặc không có mật ong
|
|
3
|
Các sản phẩm có chứa mật ong, sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa
|
Trừ bánh, mứt, kẹo, đồ uống có mật ong làm nước giải khát do Bộ Công
thương quản lý. Trừ thực phẩm chức năng, dược phẩm do Bộ Y tế quản lý
|
VIII
|
Thực phẩm biến đổi gen
|
|
IX
|
Muối
|
|
1
|
Muối biển, muối mỏ
|
|
2
|
Muối tinh chế, chế biến, phối trộn với các thành phần khác
|
|
X
|
Gia vị
|
|
1
|
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia vị có nguồn gốc động vật, thực vật (bột
hương liệu từ thịt, xương, dạng bột, dịch chiết, mù tạt,…
|
Trừ gia vị đi kèm sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột (mì ăn liền, cháo
ăn liền,…) do Bộ Công thương quản lý
|
2
|
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt
|
|
3
|
Tương, nước chấm
|
|
4
|
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc
nghiền
|
|
XI
|
Đường
|
|
1
|
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hoá học, ở
thể rắn
|
|
2
|
Đường khác (kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh
khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất
màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường
caramen)
|
|
3
|
Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường
|
|
XII
|
Chè
|
|
1
|
Chè tươi, chế biến đã hoặc chưa pha hương liệu
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh, mứt, kẹo có chứa chè do Bộ
Công thương quản lý
|
2
|
Các sản phẩm trà từ thực vật khác
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát, do Bộ Công thương quản lý
|
XIII
|
Cà phê
|
|
1
|
Cà phê hạt tươi, khô, chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc từ
cà phê
|
|
2
|
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in; vỏ quả và
vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó; dạng
bột chiết có hoặc không có đường, sữa, kem để pha uống liền, các sản phẩm chế
biến có chứa cà phê
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa cà phê do
Bộ Công thương quản lý
|
XIV
|
Ca cao
|
|
1
|
Hạt ca cao tươi, khô, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang; Vỏ quả, vỏ
hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác; Bột ca cao nhão, đã hoặc chưa khử chất
béo, Bơ ca cao, mỡ và dầu ca cao; Bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất
ngọt khác
|
|
2
|
Các chế phẩm từ ca cao dạng bột đã rang xay không rang xay, dạng đặc, lỏng,
bột uống liền có hoặc không có đường, sữa, kem, chế phẩm khác có chứa ca cao
|
Trừ sản phẩm uống dạng nước giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa ca cao do Bộ
Công thương quản lý
|
XV
|
Hạt tiêu
|
|
1
|
Hạt tiêu (chi Piper) khô, tươi, hạt tiêu xay, nghiền
|
|
2
|
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi,
khô, xay hoặc nghiền
|
|
XVI
|
Điều
|
|
1
|
Hạt điều
|
|
2
|
Các sản phẩm chế biến từ hạt điều
|
Trừ bánh, mứt, kẹo có chứa hạt điều do Bộ Công thương quản lý
|
XVII
|
Nông sản thực phẩm khác
|
|
1
|
Các loại hạt (hướng dương, hạt bí, hạt dưa,…) đã hoặc chưa chế biến
|
|
2
|
Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm khác dạng nguyên bản
hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc nhĩ, nấm; sản phẩm từ đậu nành ngoại
trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn được của một số loại cây,…)
|
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế
quản lý
|
3
|
Tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến
|
Trừ đối tượng được sử dụng là dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế
quản lý
|
4
|
Sản phẩm nguồn gốc từ côn trùng dùng làm thực phẩm (châu chấu, dế, nhộng
tằm, …)
|
|
XVIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý
|
|
XIX
|
Nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Bia
|
|
1
|
Bia hơi
|
|
2
|
Bia chai
|
|
3
|
Bia lon
|
|
II
|
Rượu, cồn và đồ uống có cồn
|
Không bao gồm sản phẩm rượu bổ do Bộ Y tế quản
lý
|
1
|
Rượu vang
|
|
1.1
|
Rượu vang không có gas
|
|
1.2
|
Rượu vang có gas (vang nổ)
|
|
2
|
Rượu trái cây
|
|
3
|
Rượu mùi
|
|
4
|
Rượu cao độ
|
|
5
|
Rượu trắng, rượu vodka
|
|
6
|
Đồ uống có cồn khác
|
|
III
|
Nước giải khát
|
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do
Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Đồ uống đóng hộp, bao gồm nước ép rau, quả
|
|
2
|
Nước giải khát cần pha loãng trước khi dùng
|
|
3
|
Nước giải khát dùng ngay
|
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ Y tế quản lý
|
IV
|
Sữa chế biến
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức
năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa dạng lỏng được bổ sung hương liệu hoặc các phụ
gia thực phẩm khác)
|
|
1.1
|
Các sản phẩm được thanh trùng bằng phương pháp Pasteur
|
|
1.2
|
Các sản phẩm được tiệt trùng bằng phương pháp UHT hoặc các phương pháp
tiệt trùng bằng nhiệt độ cao khác
|
|
2
|
Sữa lên men
|
|
2.1
|
Dạng lỏng
|
|
2.2
|
Dạng đặc
|
|
3
|
Sữa dạng bột
|
|
4
|
Sữa đặc
|
|
4.1
|
Có bổ sung đường
|
|
4.2
|
Không bổ sung đường
|
|
5
|
Kem sữa
|
|
5.1
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur
|
|
5.2
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp UHT
|
|
6
|
Sữa đậu nành
|
|
7
|
Các sản phẩm khác từ sữa
|
|
7.1
|
Bơ
|
|
7.2
|
Pho mát
|
|
7.3
|
Các sản phẩm khác từ sữa chế biến
|
|
V
|
Dầu thực vật
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng
do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Dầu hạt vừng (mè)
|
|
2
|
Dầu cám gạo
|
|
3
|
Dầu đậu tương
|
|
4
|
Dầu lạc
|
|
5
|
Dầu ô liu
|
|
6
|
Dầu cọ
|
|
7
|
Dậu hạt hướng dương
|
|
8
|
Dầu cây rum
|
|
9
|
Dầu hạt bông
|
|
10
|
Dầu dừa
|
|
11
|
Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su
|
|
12
|
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt
|
|
13
|
Dầu hạt lanh
|
|
14
|
Dầu thầu dầu
|
|
15
|
Các loại dầu khác
|
|
VI
|
Bột, tinh bột
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức
năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bột mì hoặc bột meslin
|
|
2
|
Bột ngũ cốc
|
|
3
|
Bột khoai tây
|
|
4
|
Malt: rang hoặc chưa rang
|
|
5
|
Tinh bột : mì, ngô, khoai tây, sắn, khác
|
|
6
|
Inulin
|
|
7
|
Gluten lúa mì
|
|
8
|
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc chưa làm chín: spaghety, macaroni, mì sợi,
mì ăn liền, mì dẹt, gnochi, ravioli, cannelloni, cháo ăn liền, bánh đa, phở,
bún, miến…
|
|
9
|
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng
mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự
|
|
VII
|
Bánh, mứt, kẹo
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức
năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bánh quy ngọt, mặn hoặc không ngọt, mặn
|
|
2
|
Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh nướng tương tự
|
|
3
|
Bánh bột nhào
|
|
4
|
Bánh mì giòn
|
|
5
|
Bánh gato
|
|
6
|
Các loại kẹo cứng, mềm có đường không chứa cacao
|
|
7
|
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường
|
|
8
|
Kẹo sô cô la các loại
|
|
9
|
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền và bột nhão từ quả hoặc quả hạch, thu được
từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc
rượu
|
|
10
|
Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của cây, đã chế biến hoặc bảo quản
bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
11
|
Các sản phẩm bánh mứt kẹo khác
|
|
VIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý
|
|
PHỤ LỤC 4
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Cơ sở
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
1
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống cây nông nghiệp; phân
bón; thuốc bảo vệ thực vật
|
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi,
thành phố Phan Thiết (UBND cấp huyện)
|
2
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống thủy sản; nguyên liệu,
thức ăn thủy sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
Chi cục Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
3
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống vật nuôi trên cạn; nguyên
liệu, thức ăn chăn nuôi (bao gồm bột cá); thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất dùng trong thú y và dùng trong thú y thủy sản; nguyên liệu
làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y,
thú y thủy sản; sản phẩm xử lý cải tạo môi trường trong chăn nuôi
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống cây lâm nghiệp
|
Chi cục Kiểm lâm
|
UBND cấp huyện
|
5
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nước sinh hoạt nông thôn
|
Chi cục Thủy lợi
|
UBND cấp huyện
|
6
|
Các cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong
quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của
ngành Nông nghiệp và PTNT, được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng
cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó
|
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm và Thủy
sản
|
UBND cấp huyện
|
PHỤ LỤC 5
PHÂN CÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM; QUẢN LÝ SẢN
XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Chuỗi thực phẩm nông sản có nguồn gốc thực
vật:
Stt
|
Công đoạn
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
1
|
Trồng trọt (kể cả hoạt động sơ chế được thực
hiện tại cơ sở trồng trọt)
|
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
UBND cấp huyện
|
2
|
Sơ chế, chế biến độc lập
|
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm và Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
3
|
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu giá,
cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập)
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
2. Chuỗi thực phẩm nông sản có nguồn gốc động
vật (trừ sản phẩm thủy sản):
Stt
|
Công đoạn
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
1
|
Chăn nuôi
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
UBND cấp huyện
|
2
|
Giết mổ, sơ chế
|
Chi cục Thú y
|
UBND cấp huyện
|
3
|
Chế biến (giò, chả, thịt hộp, hàng khô, hun
khói, ướp muối…)
|
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu giá,
cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập):
- Cơ sở kinh doanh
- Tổ chức chương trình giám sát, cảnh báo nguy
cơ và truy xuất nguồn gốc
|
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy
sản.
|
UBND cấp huyện
|
3. Chuỗi thực phẩm thủy sản:
Stt
|
Công đoạn
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
1
|
Nuôi trồng
|
Chi cục Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
2
|
- Khai thác/đánh bắt
- Cảng cá
|
Chi cục Thủy sản (kể cả tàu cá có công suất từ
20 - 90 CV)
|
UBND cấp huyện: tàu cá có công suất nhỏ hơn 20
CV
|
3
|
Thu mua, sơ chế, chế biến (bao gồm cả tàu cá
thu mua, chế biến), kho lạnh độc lập
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản.
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Lưu thông tiêu thụ (Chợ đầu mối, chợ đấu giá,
cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập)
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
4. Muối ăn
Công đoạn
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, tiêu thụ
trong nước, xuất nhập khẩu
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản
|
UBND cấp huyện
|
5. Sản phẩm hỗn hợp, phối chế (thực vật, động
vật, thủy sản), cơ sở sản xuất nước đá, sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương theo Thông tư liên tịch
số 13/2014/TT-BYT-BNNPTNT-BCT:
Công đoạn
|
Phân công
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Sơ chế, chế biến, kho lạnh bảo quản nông lâm
thủy sản, cơ sở sản xuất vật liệu bao gói gắn liền với cơ sở sản xuất nông
lâm thủy sản, lưu thông, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; nước đá dùng cho bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản
|
UBND cấp huyện
|
PHỤ LỤC 6
(Mẫu ban hành
kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
Ngày ..... tháng .....năm ....tại:...............................................................................
Người đại diện:
...............................................................................................................
Loại hình cung cấp/kinh
doanh:......................................................................................
Địa chỉ/địa điểm:
............................................................................................................
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn
thực phẩm trong cung cấp dịch vụ ăn uống và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật với những nội dung sau:
(1) Cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm theo quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nguồn nước sạch để chế biến thức ăn,
nước đá sạch.
(2) Chủ cơ sở và người trực tiếp cung cấp dịch vụ
ăn uống có đủ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; kết quả khám sức
khoẻ và phiếu xét nghiệm cấy phân theo quy định.
(3)Định kỳ 3 năm cơ sở ký bản cam kết bảo đảm an
toàn thực phẩm với cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương theo đúng quy
định.
CHỦ TỊCH
UBND XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
(Ký tên & đóng dấu (ký & ghi họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ
(Ký & ghi họ tên)
|