ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2016/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 22 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và
hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Thông tư 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi
bỏ Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Mỹ Tho căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP
LIÊN NGÀNH TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới
các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban (Tổ) Công tác.
Điều 3. Chức năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết các công việc quan trọng,
liên ngành.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động, sáp nhập, kiện toàn, thay đổi thành viên, giải thể tổ chức phối hợp liên
ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không có con dấu riêng, mà sử dụng con dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ thường
trực tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác.
Căn cứ tính chất, nội dung của nhiệm
vụ cần được giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết
hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với trường hợp khác, thủ
trưởng sở, ban, ngành tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 5. Điều
kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được
thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của Luật, Nghị
quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết
định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2. Khi giải quyết công việc liên
quan đến địa giới hành chính, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực
lớn, các công trình trọng điểm của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên
ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành thuộc tỉnh mà trong
quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau;
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất,
các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải
quyết của sở, ban, ngành, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành;
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc các sở, ban, ngành trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên
ngành.
Điều 7. Thành
phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu, gồm:
a) Cấp phó là thủ trưởng cơ quan
được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ
chức có liên quan là cấp phó thủ trưởng trở lên.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do
thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó, trong
đó có một cấp phó là phó thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực
tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ
chức có liên quan là cấp phó thủ trưởng sở, ngành trở lên, trừ trường hợp có quy
định khác.
3. Các thành viên hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế
này, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất việc thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành, xây dựng đề án, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 9. Thẩm định
đề án thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Sự cần thiết, cơ sở pháp lý
thành lập;
b) Cơ cấu, thành viên;
c) Chức năng, nhiệm vụ;
d) Thời hạn hoạt động;
e) Nội dung dự thảo quy chế tổ chức
và hoạt động;
g) Việc tiếp thu ý kiến của cơ
quan có liên quan.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định.
Điều 10. Thủ
tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sở, ban, ngành gửi hồ sơ đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 11.
Trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 12. Sáp
nhập
1. Các tổ chức phối hợp liên ngành
được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành trình Chủ tịch
Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ
chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11
Quy chế này.
Điều 13. Kiện
toàn tổ chức phối hợp liên ngành
1. Khi điều chỉnh, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ hoặc điều chỉnh, bổ sung thành viên của tổ chức phối hợp liên
ngành thì cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên
ngành, lập thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kiện toàn tổ
chức phối hợp liên ngành gửi Sở Nội vụ thẩm định.
2. Trình tự, thủ tục kiện toàn tổ
chức phối hợp liên ngành thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Quy
chế này.
Điều 14. Thay
đổi thành viên tổ chức phối hợp liên ngành
1. Khi thành viên của tổ chức phối
hợp liên ngành thay đổi chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác… thì
cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành, lập thủ tục
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi thành viên của tổ chức
phối hợp liên ngành.
2. Trình tự, thủ tục trình thay đổi
thành viên tổ chức phối hợp liên ngành:
a) Cơ quan thường trực tổ chức phối
hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi thành viên.
Điều 15.
Thành lập lại tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành được
thành lập lại theo các điều kiện sau đây:
a) Khi cơ sở pháp lý để thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành thay đổi làm thay đổi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức phối hợp liên ngành.
b) Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành đã thay đổi từ ½ trở lên so với khi mới thành lập.
2. Trình tự thành lập lại tổ chức
phối hợp liên ngành thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Quy chế
này.
Điều 16. Giải
thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác
định thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định
thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các khoản 2,
3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 17. Chế
độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu làm
việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do
thủ trưởng sở, ban, ngành đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết
theo đa số.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì người
đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn
vị mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường
hợp có quy định khác.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng
đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác.
Điều 19. Quyền
hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu của tổ chức phối
hợp liên ngành là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
của tổ chức phối hợp liên ngành;
e) Quyết định thành lập tổ chuyên
môn, giúp việc;
f) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ
chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm
vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, e, g,
h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Quyền
hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
Ý kiến tham gia của các thành viên
là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 21. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì cấp
phó là thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm
báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Các báo cáo định kỳ gửi về Sở Nội
vụ trước ngày 05 tháng 01 và 05 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tên tổ chức;
b) Số, ngày quyết định thành lập;
c) Thời gian hoạt động; thời gian
hoạt động tiếp theo;
d) Người (cơ quan) đứng đầu tổ chức;
e) Thay đổi về thành viên của tổ
chức;
f) Đánh giá kết quả hoạt động của
tổ chức;
g) Đánh giá kết quả hoạt động của
các thành viên của tổ chức;
h) Kiến nghị đề xuất (nếu có).
Điều 22. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối
hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm. Cơ quan được giao nhiệm vụ thường
trực tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 23. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này./.