ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 31 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Xét đề nghị tại tờ trình số
1175/TTr-SXD ngày 09/5/2016 của Sở Xây dựng, và đề xuất tại văn bản số 348/SNV-TCBC ngày 25/5/2016 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn
thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản
lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị,
không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về
các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở Xây dựng thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và
nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên
quan.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở Xây dựng.
4. Về quy hoạch
xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn, quy hoạch các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về
lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc
tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp.
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý
hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch,
kiến trúc.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch
đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình trên địa bàn tỉnh.
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động
đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng,
gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo
sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm
thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và
cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài.
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp;
hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình
sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở Xây dựng công
bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây
dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công
việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách của địa phương.
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp.
k) Cấp chứng chỉ
năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng
lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh).
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường
trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ
thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Xây dựng.
6. Về phát triển
đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch
theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống đô thị quốc
gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh,
vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định
các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các
chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô
hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ
công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương
trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến
đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện
môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển
đô thị).
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật vẽ quản lý đầu tư
phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật
tự xây dựng đô thị.
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp,
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập,
thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước,
thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản
thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước,
thoát nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn
và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước,
thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống
cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về
quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản
thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng
đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những
quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong
đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa
trang liệt sĩ):
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về
quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để
tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao
thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch
đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô
thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô
thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai
thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường
cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được
phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc
xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở Xây dựng; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc
ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà
chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng
không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng
nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ
tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển;
tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển
quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên
quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các
chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối
tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được
cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
- Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành
nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng
dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ
đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu
đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở
công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng
trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho
thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của
Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
k) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập,
thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội,
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ
sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường
bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự
án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án
theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản quản lý điều hành sàn giao dịch bất
động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
trên địa bàn tỉnh.
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ
báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu
xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu
xây dựng.
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng; quản lý,
chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công
tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Xây dựng được giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Xây dựng theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc Sở và
không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng (bao gồm cả công tác
pháp chế).
b) Thanh tra.
c) Phòng Quy hoạch - Kiến trúc.
d) Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng
kỹ thuật.
đ) Phòng Quản lý Xây dựng.
e) Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng.
g) Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản.
h) Chi cục Giám định xây dựng (được tổ
chức không quá 02 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung
tâm Giám định Chất lượng Xây dựng).
3. Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Xây dựng:
- Trung tâm Quy hoạch Xây dựng.
- Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
5. Biên chế:
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Xây dựng được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Xây dựng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
53/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Xây dựng và Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND
ngày 07/9/2009.
2. Giám đốc Sở Xây
dựng có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Quyết định này; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan và phân cấp của UBND tỉnh;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|