QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
1444/TTr-SXD ngày 21/8/2009 của Sở Xây dựng; và đề xuất tại văn bản số
395/SNV-TCCC ngày 25/8/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng,
công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công
sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; các dịch vụ công trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của sở; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, con dấu, trụ
sở và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh đối với hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh
vực xây dựng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của UBND tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, vùng và cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của UBND tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc sở; trưởng phòng, phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công
Thương thuộc UBND cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các sở quản lý
ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
UBND tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông
tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm
các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn
giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND
tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ
chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
e) Đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh quy định việc phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định
của pháp luật;
h) Theo dõi,
tổng hợp, báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân
công của UBND tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để UBND tỉnh công bố hoặc
Sở Xây dựng công bố theo theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và
thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng,
giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự
toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng; hồ sơ, tài liệu hoàn
công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật;
n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng
theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, cho phép đầu tư hoặc UBND tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ
chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh
xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, gồm: quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các quy chế quản lý kiến
trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập, thẩm
định các quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt, hoặc tổ chức lập để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân
cấp; hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng;
cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các
cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây
xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội
hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình,
dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,
các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch
cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,…).
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy
định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để UBND tỉnh công bố hoặc ban hành định mức
dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định
mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy
trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử
dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản
lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô
thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư
nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu,
các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô
thị; tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của
Chủ tịch UBND tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, các dự án cải thiện
môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển
khu đô thị mới...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô
thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để
trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây
dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch
đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật
tự xây dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động,
khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của
tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan
hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
việc thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng,
trình UBND tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị
định số 61/CP ngày 05/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với
người có công theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân
cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa
bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở,
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản,
các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban
hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được
đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự
án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà,
công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu
nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất
động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn
bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc UBND tỉnh quyết định cho
phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động
sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản
lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt
động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của
pháp luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo
phân cấp của Chính phủ và phân công của UBND tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật
liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng,
tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức
dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp
công lập trực thuộc sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của sở đối
với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện và các
công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc UBND cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên
ngành xây dựng đối với Thanh tra xây dựng thuộc UBND cấp huyện.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng
và sự phân công của UBND tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của sở; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên
chế của Sở Xây dựng
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và không quá 03 Phó
giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu sở, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của sở;
c) Phó giám đốc sở là người giúp giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở được giám đốc sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm giám đốc sở và phó giám đốc sở
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với giám đốc sở và phó giám đốc sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng và tổ chức chuyên
môn nghiệp vụ trực thuộc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý hoạt động xây dựng;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Phòng Kiến trúc quy hoạch xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà ở, công sở và thị trường bất
động sản;
- Phòng Phát triển đô thị.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng;
- Trung tâm Quy hoạch xây dựng;
- Ban Quản lý dự án xây dựng;
- Ban Quản lý dự án xây dựng công trình y tế.
4. Biên chế của Sở Xây dựng:
- Biên chế
hành chính của Sở Xây dựng do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh.
- Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở
do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1418/2004/QĐ-UBND ngày 21/5/2004 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy chế làm việc của Sở Xây dựng.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm triển
khai, quán triệt và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này
theo chức năng quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương; ban hành quy chế làm
việc, chế độ thông tin báo cáo của sở và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện.
3. Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.