UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở phường, xã, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số
10102-QĐ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về
phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tở trình số 1247/TTr-SNV ngày 06 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản
lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám
đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
40/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện;
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO NHÀ
NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý
tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ ban
nhân dân (viết tắt là UBND) thành phố Đà Nẵng; các hội do UBND thành phố cho
phép thành lập; các tổ chức thuộc bộ, ngành trung ương, địa phương khác đóng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ công tác trong các cơ
quan nhà nước quy định tại Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008.
2. Công chức quy định tại Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người
là công chức.
3. Công chức phường, xã quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Viên chức đơn vị sự nghiệp
quy định tại Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010.
5. Cán bộ quản lý doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.
6. Các tổ chức do UBND thành phố
thành lập hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị thành lập, đặt trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3.
Công tác quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng được thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của
Nhà nước và của Quy định này.
Điều 4.
1. UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ, Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) thành
phố trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức (kể cả cán bộ,
công chức phường, xã), viên chức đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sử hữu thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Các cơ quan chuyên môn (sau
đây viết tắt là sở), đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện
quyết định việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền quản lý.
3. Giám đốc các sở; thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, chủ tịch UBND các quận, huyện chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, cấp uỷ Đảng cùng cấp
trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở, thuộc UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, cấp
trên trực tiếp, cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc quản lý tổ chức, biên chế, cán
bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 5. Các
tổ chức thuộc bộ, ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố chịu sự quản lý nhà nước của UBND
thành phố theo quy định của Nhà nước và Quy định này.
Điều 6.
Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thực
hiện việc quản lý: Tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước
làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở phường, xã; tổ chức hội; tổ chức phi Chính phủ.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ
Điều 7. Nội
dung quản lý theo từng đối tượng
1. Đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động, xếp hạng tổ chức và
các nội dung liên quan khác.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà
nước làm chủ sở hữu: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển
giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, xếp hạng.
3. Đối với hội: Cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ.
4. Đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ thuộc bộ, ngành trung
ương và địa phương khác quản lý: Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Điều 8.
Cơ cấu tổ chức
1. Đối với các sở thuộc UBND thành
phố gồm có: Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, chi cục, các tổ chức sự
nghiệp.
2. Đối với UBND quận, huyện gồm
có: Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố: Các phòng chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp.
Mục 2. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 9.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
1. Trách nhiệm, quyền hạn của
UBND thành phố:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các sở; đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
thành phố; đơn vị sự nghiệp, chi cục thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng và tên gọi cụ thể các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố và các tổ chức thuộc
chi cục do Nhà nước quy định thuộc thẩm quyền của UBND thành phố;
d) Thẩm định hồ sơ phân loại đơn
vị hành chính của UBND các quận, huyện, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết
định.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ
tịch UBND thành phố:
a) Phê duyệt phương án:
- Thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, đổi tên các bộ phận, tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố do ngân sách cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ
tiêu biên chế theo quy định;
- Thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, đổi tên đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện (trừ những
trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND quận, huyện theo quy định của pháp luật);
- Thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, đổi tên phòng chuyên môn thuộc sở.
b) Quyết định các nội dung:
- Thành lập thanh tra sở; thành
lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố
theo quy định của pháp luật;
- Đổi tên, xếp hạng doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố Đà Nẵng;
- Xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND quận, huyện;
- Phân loại và điều chỉnh việc
phân loại đơn vị hành chính phường, xã;
- Cho phép các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ thuộc bộ, ngành trung
ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn
thành phố; cho phép các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước; cho phép thành lập, chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội cấp thành phố, quận,
huyện; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập và hoạt động của hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm, quyền hạn của giám đốc sở
1. Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, đổi tên phòng chuyên môn, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Trình UBND thành phố quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng, tên gọi cụ thể phòng
chuyên môn và chi cục thuộc sở.
3. Quyết định các nội dung quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(trừ thanh tra, chi cục).
4. Phê duyệt phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các bộ phận, tổ chức trực thuộc
chi cục, đơn vị sự nghiệp do ngân sách cấp chi phí hoạt động thường xuyên có
giao chỉ tiêu biên chế theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước thuộc bộ, ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố và tại địa phương.
6. Lập thủ tục và trình cơ quan
có thẩm quyền:
a) Thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, xếp hạng doanh nghiệp do
Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập, đổi tên, sáp nhập,
giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thành phố theo quy định của pháp
luật;
c) Cho phép các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ thuộc bộ, ngành
trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý
đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 11.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND quận, huyện
1. Thực hiện các nội dung quản
lý về tổ chức, bộ máy theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5, Điều 10 Quy định
này.
2. Quyết định cho phép thành lập,
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ Hội cấp
phường, xã.
3. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sau khi được UBND thành phố phê duyệt và những trường hợp thuộc thẩm
quyền của UBND quận, huyện theo quy định.
4. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc bộ,
ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại
địa phương.
Điều 12.
Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố,
sở, quận, huyện
1. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố
Thực hiện quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 4, Điều 10 Quy định này (trừ chi cục).
2. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
sở, UBND quận, huyện:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động: Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, đổi tên các bộ phận, tổ chức trực thuộc (trừ những đơn vị thuộc thẩm quyền
cấp trên);
b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, đổi tên các bộ phận, tổ chức trực thuộc theo phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ các bộ phận, tổ chức trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định các nội dung quy định
tại Điều 9 do các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố và thuộc UBND quận,
huyện trình để báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định, phê
duyệt (trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của giám đốc sở, chủ tịch UBND quận,
huyện theo quy định của pháp luật).
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn điều kiện, thủ tục thành lập hội; theo dõi, kiểm tra hoạt động
hội ở địa phương.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
về công tác tổ chức, bộ máy các cơ quan, đơn vị.
Chương III
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ
Điều 14.
Nội dung quản lý biên chế
1. Kế hoạch biên chế.
2. Quản lý và sử dụng biên chế.
3. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng biên chế.
5. Xác định biên chế, lao động đối
với các đơn vị sự nghiệp đặc thù do thành phố thành lập (thực hiện theo quy định
riêng).
Điều 15.
Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế
1. Vị trí việc làm phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị.
2. Tính chất, đặc điểm, mức độ
phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý của ngành, lĩnh vực.
3. Nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của năm kế hoạch; đặc điểm địa lý, quy mô dân số, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Khả năng ngân sách và kinh
phí hoạt động do cơ quan nhà nước phân bổ hàng năm.
5. Định mức biên chế do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
6. Kế hoạch thực hiện xã hội hoá
hoạt động đối với một số lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá,
thông tin, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác.
7. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức hiện có và kế hoạch bố trí nguồn nhân lực thay thế.
Điều 16.
Tuyển dụng công chức, viên chức; sử dụng biên chế
1. Việc tuyển dụng công chức,
viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Người được tuyển dụng vào
công chức hành chính, công chức phường, xã và viên chức sự nghiệp phải đảm bảo
điều kiện, tiêu chuẩn và phải thông qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định
của pháp luật.
3. Chỉ tuyển dụng vào công chức
hành chính không qua thi tuyển đối với những trường hợp theo quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện chế độ hợp đồng lao
động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ đối với các chức danh: Lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi
phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế.
5. Trong trường hợp giao quyền tự
chủ về biên chế và khoán chi phí quản lý hành chính thì việc tiết kiệm biên chế
không quá 10% biên chế được giao nhằm đảm bảo nhân lực hoàn thành công việc.
6. Hàng năm, chậm nhất sau 6
(sáu) tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định giao chỉ tiêu biên chế
phải tổ chức tuyển dụng công chức hành chính, viên chức sự nghiệp đối với số
biên chế còn thiếu.
7. Thực hiện việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp đúng theo quy định của pháp luật và chức năng,
nhiệm vụ và chỉ tiêu biên chế được giao.
Mục 2. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 17.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
1. Trách nhiệm, quyền hạn của
UBND thành phố:
a) Xây dựng, báo cáo Bộ Nội vụ kế
hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Trình HĐND thành phố thông
qua biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng năm.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ
tịch UBND thành phố:
a) Chỉ đạo các sở, UBND quận,
huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố xây dựng kế hoạch biên chế
hàng năm;
b) Quyết định giao chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp cho các sở, UBND quận, huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố;
c) Quyết định số lượng cán bộ,
công chức phường, xã; quyết định số lượng, tên gọi những người hoạt động không
chuyên trách ở phường, xã.
Điều 18.
Trách nhiệm, quyền hạn của giám đốc sở, chủ tịch UBND quận, huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động xây
dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự
nghiệp hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ biên chế cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo quyết định giao biên chế của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch
biên chế theo quy định.
4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức đối với số biên chế còn thiếu.
5. Tổ chức tuyển dụng hoặc hướng
dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sử dụng biên chế và tuyển dụng
viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình biến động biên chế cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
thành phố, sở, UBND quận, huyện
1. Đối với đơn vị sự nghiệp đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định biên chế của đơn vị mình và báo cáo
cơ quan chủ quản theo quy định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động:
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND thành phố: Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở,
UBND quận, huyện: Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan chủ quản tổng
hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
viên chức và báo cáo tình hình biên chế theo quy định tại Khoản 4, 5, 6, Điều
18 Quy định này.
Điều 20. Trách
nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tổng hợp, lập kế
hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm trình UBND thành phố.
2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế cho các sở, UBND quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
thành phố sau khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế; tổ chức xây dựng cơ cấu, định mức biên chế đối với những
đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên.
5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng biên chế của sở, UBND quận, huyện; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế theo quy định của pháp
luật.
6. Thực hiện báo cáo thống kê
tình hình quản lý, sử dụng biên chế theo quy định.
7. Tham mưu thu hồi số lượng
biên chế tiết kiệm trên 10% so với tổng số biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao cho các sở, UBND quận, huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ
Điều 21. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Quản lý số lượng, chất lượng,
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, xét chuyển cán bộ, công chức phường, xã
thành công chức hành chính.
2. Nâng lương, nâng ngạch, chuyển
ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, nghỉ hưu, thôi việc, đãi ngộ, thu hút và
các chế độ, chính sách khác theo quy định.
3. Ban hành quy chế, quy định;
phân công, phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; thống kê, báo cáo tình
hình tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 22.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban
Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành ủy theo dõi, nhận xét, đánh giá, thực hiện
nội dung quản lý các chức danh do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ,
Thường trực Thành ủy trực tiếp quản lý theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc khối nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ các chức danh dân cử theo
quy định.
3. Trực tiếp quản lý các chức
danh:
a) Cấp trưởng,
cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố (trừ các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Thành uỷ quản lý); cấp trưởng các chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc
sở do UBND thành phố thành lập; cấp phó một số chi cục, đơn vị sự nghiệp do
trung ương quy định thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố;
b) Chuyên viên cao cấp (tương
đương), giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố;
c) Thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, kiểm soát viên và các chức danh khác theo quy định hiện
hành của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố.
4. Cho phép cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia và giữ chức vụ người đứng đầu các hội.
5. Trình Bộ Nội vụ tuyển dụng,
tiếp nhận công chức đối với các trường hợp không qua thi tuyển; thi nâng ngạch
chuyên viên chính (tương đương), chuyên viên cao cấp (tương đương); nâng ngạch
chuyên viên cao cấp (tương đương) không qua thi nâng ngạch; nâng lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp (tương
đương).
6. Quyết định các nội dung:
a) Bổ nhiệm (kể cả cử quyền và
phụ trách cơ quan, đơn vị), bổ nhiệm lại, miễn nhiệm (kể cả ngạch thanh tra
viên), cho từ chức, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận,
xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với giám đốc, phó giám đốc sở và tương
đương, chủ tịch, phó chủ tịch UBND quận, huyện (sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Thành ủy) và cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điểm a, b, Khoản 3 Điều
này theo quy định của pháp luật;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu
quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều này;
c) Nâng lương thường xuyên, phụ
cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ đối với phó chủ tịch UBND thành phố,
giám đốc sở (tương đương); chủ tịch UBND quận, huyện; cán bộ, công chức, viên
chức ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương);
d) Nâng lương trước thời hạn đối
với phó chủ tịch UBND thành phố, giám đốc sở (tương đương); chủ tịch UBND quận,
huyện (trừ chuyên viên cao cấp (tương đương);
đ) Ban hành kế hoạch, phê duyệt
kết quả tuyển dụng công chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự (tương đương), từ
ngạch nhân viên, cán sự (tương đương) lên ngạch chuyên viên (tương đương) sau
khi có ý kiến của Bộ Nội vụ; thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức;
e) Báo cáo cơ cấu ngạch công chức,
đề xuất Bộ Nội vụ phân bổ chỉ tiêu nâng ngạch công chức hàng năm; cử công chức,
viên chức dự thi nâng ngạch; thi thay đổi chức danh nghề nghiệp từ ngạch chuyên
viên (tương đương) lên ngạch chuyên viên chính (tương đương), từ ngạch chuyên
viên chính (tương đương) lên ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương) do bộ,
ngành trung ương tổ chức;
g) Tiếp nhận, bố trí công tác đối
với đối tượng thu hút nguồn nhân lực của thành phố (sau đây viết tắt là đối tượng
thu hút);
h) Cho ý kiến quyết định về việc
tiếp nhận công chức, viên chức công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành
phố về các cơ quan hành chính thuộc thành phố quản lý và viên chức công tác tại
đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố về cơ quan hành chính thuộc thành phố để trên
cơ sở đó Sở Nội vụ ban hành quyết định hoặc thỏa thuận để các sở, UBND quận,
huyện tiếp nhận theo quy định.
Điều 23.
Trách nhiệm, quyền hạn của giám đốc sở, chủ tịch UBND quận, huyện
1. Công tác cán
bộ
a) Lập thủ tục và trình cơ quan
có thẩm quyền các nội dung về công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền quản lý của cấp trên;
b) Quản lý các chức danh lãnh đạo
cấp phòng thuộc sở, UBND quận, huyện; cấp phó chi cục, cấp phó các đơn vị sự
nghiệp thuộc sở, UBND quận, huyện do UBND thành phố thành lập (trừ cấp phó các
chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành phố).
Quản lý cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị do sở, UBND quận, huyện thành lập
và cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, luân chuyển và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Phân công nhiệm vụ, bố trí việc
làm; thực hiện việc nhận xét, đánh giá và chế độ, chính sách theo quy định đối với
các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị.
2. Tuyển dụng công chức, viên chức;
hợp đồng lao động
a) Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền kế hoạch tuyển dụng công chức (kể cả công chức phường, xã). Lập thủ
tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận công chức đối với các trường hợp
không qua thi tuyển;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động)
thực hiện việc tuyển dụng viên chức như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp có đủ
điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng: Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao cho các
đơn vị tổ chức tuyển dụng;
- Đối với đơn vị sự nghiệp không
đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng và các cơ sở giáo dục thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND quận, huyện: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức tuyển dụng;
- Lập thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức và giao cho thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp ban hành quyết định tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc đối với người
được tuyển dụng vào viên chức;
c) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức không đạt yêu cầu
sau khi hết thời gian tập sự hoặc bị xử lý hình thức kỷ luật trong thời gian tập
sự;
d) Quyết định ký kết, chấm dứt hợp
đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính
phủ về thực hiện chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp.
3. Tiếp nhận công chức, viên chức;
xét chuyển cán bộ, công chức phường, xã thành công chức, viên chức các cơ quan,
đơn vị thuộc sở, UBND quận, huyện
a) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận công chức, viên chức công tác tại các địa phương, đơn vị
ngoài thành phố; viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố; cán bộ, công
chức thuộc khối Đảng, đoàn thể quản lý về công tác tại các cơ quan hành chính.
Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thuyên chuyển công chức từ
sở, quận, huyện này sang sở, quận, huyện khác;
b) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức phường, xã thành công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thuyên chuyển, điều động, biệt
phái, chuyển đổi vị trí công tác, thay đổi vị trí việc làm đối với công chức,
viên chức
a) Lập thủ tục trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định điều động, thuyên chuyển, biệt phái công chức từ các cơ
quan hành chính đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố; điều động,
thuyển chuyển viên chức từ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đến công tác tại các
cơ quan hành chính thuộc thành phố;
b) Lập thủ tục trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định điều động, thuyên chuyển công chức từ các cơ quan hành
chính đến công tác tại các cơ quan đơn vị, đơn vị ngoài thành phố;
c) Quyết định các nội dung
- Điều động, biệt phái, thay đổi
vị trí việc làm, chuyển đổi vị trí công tác, đối với công chức thuộc thẩm quyền
quản lý giữa các cơ quan hành chính trực thuộc;
- Điều động, thôi việc, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với đối tượng thu hút; đối tượng đào tạo theo Đề án phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi có ý kiến thỏa thuận của cơ quan có
thẩm quyền;
5. Nâng bậc lương, chuyển xếp
lương
a) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền
- Nâng bậc lương thường xuyên,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với giám đốc, phó giám đốc sở; chủ tịch, phó
chủ tịch UBND quận, huyện; chuyên viên cao cấp (tương đương);
- Nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức và cán bộ, công chức phường, xã;
- Chuyển xếp lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cấp trưởng, cấp phó các cơ quan,
đơn vị trực thuộc; cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính (tương đương)
trở xuống (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
trên) và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
6. Nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ
nhiệm vào ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
a) Báo cáo cơ cấu ngạch công chức,
viên chức; đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ chỉ tiêu thi nâng ngạch công
chức; thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hàng năm;
b) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền
- Cử công chức, viên chức dự
nâng ngạch, thi thay đổi chức danh nghề nghiệp từ ngạch chuyên viên (tương
đương) lên ngạch chuyên viên chính (tương đương), từ ngạch chuyên viên chính
(tương đương) lên ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương);
- Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối
với cán bộ, công chức phường, xã được xét chuyển thành công chức; những người
được tuyển dụng vào công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự;
- Chuyển ngạch đối với công chức;
nâng bậc lương; nâng ngạch không qua thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức,
viên chức sau khi có thông báo nghỉ hưu.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; lập thủ tục và trình cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Quyết định cử đi học đại học,
sau đại học, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý không thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại
Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2010 của UBND thành phố về
việc ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ
trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị
thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo,
bồi dưỡng. Theo dõi, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định.
8. Nghỉ hưu, thôi việc
a) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền
- Thông báo và quyết định nghỉ
hưu, thôi việc theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của cấp trên;
- Giải quyết chế độ nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc theo chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Thông báo nghỉ hưu đối với
công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
9. Đánh giá, xếp loại công chức
a) Tổ chức đánh giá xếp loại đối
với công chức, viên chức theo quy định; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm;
b) Nhận xét, đánh giá kết quả tập
sự đối với những người được tuyển dụng vào công chức sau khi hoàn thành chế độ
tập sự theo quy định.
10. Khen thưởng, kỷ luật
a) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của cấp trên;
b) Quyết định xử lý kỷ luật theo
quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Thực hiện các nội dung khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
11. Các nội dung khác
a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
b) Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
c) Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết chế độ, chính sách ưu đãi đối với đối tượng đào tạo
theo Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
d) Làm thẻ công chức, viên chức
theo mẫu và mã số do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
đ) Phân công nhiệm vụ, bố trí việc
làm; thực hiện việc nhận xét, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách theo quy
định đối với đối tượng thu hút, đối tượng đào tạo theo Đề án phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao;
e) Sau khi thực hiện các nội
dung quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, định kỳ báo cáo bằng văn bản
hoặc thường xuyên cập nhật những biến động về quản lý, sử dụng, nghỉ hưu, thôi
việc, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thông qua phần mềm quản
lý hồ sơ công chức, viên chức (kèm theo danh sách hoặc quyết định cụ thể từng
trường hợp) để theo dõi, tổng hợp;
g) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, biệt phái, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, nâng lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, lập hồ sơ viên chức và các nội dung quản lý, chế độ, chính sách đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
h) Thực hiện việc phân cấp quản
lý đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
12. Ngoài các nội dung nêu trên
giám đốc sở, chủ tịch UBND quận, huyện còn thực hiện các nội dung sau:
a) Giám đốc sở
- Lập thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cử, thôi cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý tại các công
ty liên doanh giữa doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố
với các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài; cử người tham gia quản lý phần vốn
của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố;
- Lập thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm, cho từ chức đối với kế toán trưởng
các cơ quan, đơn vị theo quy định;
b) Chủ tịch UBND quận, huyện
- Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức phường, xã; tổ chức tuyển dụng
công chức phường, xã sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch;
- Thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức phường, xã và những người hoạt động không chuyên trách ở
phường, xã theo quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND thành phố;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch,
phó chủ tịch, ủy viên UBND phường, xã; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên
HĐND, UBND xã theo quy định hiện hành;
- Quyết định cụ thể số lượng các
chức danh công chức phường, xã trên cơ sở số lượng đã được Chủ tịch UBND thành
phố giao; thay đổi chức danh, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức phường, xã trong số lượng được thành phố giao theo quy định.
Điều 24.
Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố
1. Quản lý các chức danh lãnh đạo
cấp phòng thuộc đơn vị; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc do đơn vị
thành lập; viên chức từ ngạch chuyên chính (tương đương) trở xuống.
2. Phân công nhiệm vụ, bố trí việc
làm, thực hiện việc nhận xét, đánh giá, chế độ, chính sách theo quy định đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Lập thủ tục và trình cơ quan
có thẩm quyền các nội dung về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
trên.
4. Báo cáo cơ cấu ngạch viên chức;
đề xuất chỉ tiêu và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử viên thi nâng
ngạch, thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp.
5. Xây dựng kế hoạch và kết quả
tuyển dụng viên chức trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức tuyển dụng
viên chức theo kế hoạch, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với
viên chức theo kết quả tuyển dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyêt. Nhận
xét, đánh giá đối với những người được tuyển dụng vào viên chức sau khi hoàn
thành chế độ tập sự.
6. Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn; nâng bậc lương thường xuyên đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối
với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên.
7. Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định tiếp nhận công chức các cơ quan hành chính thuộc UBND
thành phố đến công tác tại đơn vị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền có ý kiến
thỏa thuận để đơn vị tiếp nhận công chức, viên chức công tác tại các cơ quan,
đơn vị ngoài thành phố đến công tác tại đơn vị; lập thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thuyên chuyển, điều động viên chức đến công tác tại các cơ quan hành
chính thuộc thành phố.
8. Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
9. Quyết định các nội dung:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, thực hiện các nội dung
quản lý, sử dụng, chế độ, chính sách đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Nâng lương thường xuyên, phụ
cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, tổ
chức trực thuộc; viên chức từ ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống
(trừ giám đốc, phó giám đốc đơn vị). Nâng lương trước thời hạn đối với viên chức
từ ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống (trừ giám đốc, phó giám đốc
đơn vị) sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông báo và ban hành quyết định
nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý;
d) Tiếp nhận viên chức từ ngạch
chuyên viên chính (tương đương) trở xuống công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
thành phố về đơn vị;
đ) Thuyên chuyên viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý đến công tác tại đơn vị sự nghiệp trong và ngoài thành phố
theo quy định;
e) Điều động, biệt phái, chuyển
đổi vị trí công tác giữa các bộ phận, tổ chức thuộc đơn vị đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống theo
thông báo kết quả thi nâng ngạch của cơ quan có thẩm quyền; quyết định thay đổi
chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên trở xuống đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Điều động, thôi việc, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với đối tượng thu hút,
đối tượng đào tạo theo Đề án
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại đơn vị sau khi có văn bản thỏa thuận
của cơ quan có thẩm quyền;
i) Tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc đối với những người được tuyển dụng vào viên chức sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển dụng; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp,
xếp lương đối với những người đã được tuyển dụng vào viên chức đạt yêu cầu sau
khi hết thời gian tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với những người đã
được tuyển dụng vào viên chức không đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự hoặc
bị xử lý hình thức kỷ luật trong thời gian tập sự;
k) Ký kết, chấm dứt hợp đồng lao
động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp.
Điều 25. Trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở
1. Lập thủ tục trình cơ quan có
thẩm quyền các nội dung về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
trên.
2. Quản lý các chức danh cấp trưởng,
cấp phó các bộ phận, tổ chức trực thuộc do đơn vị thành lập; viên chức từ ngạch
chuyên chính (tương đương) trở xuống và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
đơn vị.
3. Lập thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định tiếp nhận công chức các cơ quan hành chính thuộc UBND
thành phố đến công tác tại đơn vị; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thuyên chuyển, điều động viên chức đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc
thành phố.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
a) Xây dựng quy định về cơ cấu số
lượng, nhu cầu tuyển dụng, tiếp nhận trình cơ quan có thẩm quyền để theo dõi,
quản lý;
b) Quyết định việc tuyển dụng,
tiếp nhận, điều động, biệt phái, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, nâng bậc lương, chuyển ngạch,
chuyển loại viên chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp, ký kết, chấm dứt hợp đồng
làm việc, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, lập hồ sơ viên
chức, thực hiện các nội dung quản lý và chế độ, chính sách đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
5. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động
a) Thực hiện các nội dung theo
quy định từ Điểm b đến Điểm k, Khoản 9, Điều 24 Quyết định này;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cho từ chức đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định tại Khoản 2, Điều này;
c) Phân công nhiệm vụ, bố trí việc
làm, thực hiện việc nhận xét, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý;
d) Lập thủ tục báo cáo cơ quan
chủ quản để đề nghị cơ quan có thẩm quyền:
- Kế hoạch, kết quả tuyển dụng
viên chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch thi hoặc xét thay đổi chức
danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên trở xuống;
- Cử viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng; dự thi nâng ngạch; dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp tương
đương ngạch chuyên chính trở lên;
- Nâng lương trước thời hạn;
nâng lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của cấp trên;
- Thuyên chuyển, điều động viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý đến công tác tại các cơ quan hành chính thuộc
thành phố;
- Tiếp nhận công chức công tác tại
các cơ quan hành chính thuộc thành phố và viên chức từ ngạch chuyên viên chính
(tương đương) trở xuống công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành phố về
đơn vị;
- Giải quyết chế độ nghỉ hưu
theo quy định đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên và giải
quyết nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo chính sách tinh giảm biên chế đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 26.
Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định và trình Chủ tịch
UBND thành phố các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố và các nội dung quy
định tại Điều 21, 22 Quy định này; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm, cho từ chức
đối với kế toán trưởng các cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Xây dựng và trình UBND thành
phố phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng công chức (kể cả tuyển dụng công chức
phường, xã); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; kế hoạch
thi nâng từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự (tương đương), từ ngạch nhân viên,
cán sự lên ngạch chuyên viên (tương đương); thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
theo kế hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt.
3. Quyết định các nội dung
a) Phê duyệt kế hoạch, kết quả
tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động);
b) Tiếp nhận, thuyên chuyển cán
bộ, công chức không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch
UBND thành phố từ sở, quận, huyện này sang sở, quận, huyện khác; từ cơ quan Đảng,
đoàn thể sang cơ quan nhà nước.
c) Tiếp nhận công chức, viên chức
công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành phố về các cơ quan hành chính
thuộc thành phố quản lý và viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc thành
phố về cơ quan hành chính thuộc thành phố sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch
UBND thành phố;
d) Thuyên chuyển, điều động công
chức từ ngạch chuyên viên chính trở xuống (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền
quản lý của cấp trên) đến công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành phố
hoặc ra ngoài biên chế hành chính;
đ) Xét chuyển cán bộ, công chức
phường, xã thành công chức các cơ quan hành chính thuộc các sở, UBND quận, huyện.
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức
không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành
phố đi đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng;
g) Nâng lương trước thời hạn đối
với phó giám đốc sở, phó chủ tịch UBND quận, huyện, phó giám đốc các đơn vị
nghiệp thuộc UBND thành phố (trừ cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương) và cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính (tương
đương) trở xuống;
h) Nâng lương thường xuyên, phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với phó giám đốc sở, phó chủ tịch UBND quận, huyện,
phó giám đốc các đơn vị nghiệp thuộc UBND thành phố (trừ cán bộ, công chức,
viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương); nâng lương thường xuyên đối
với thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, kiểm soát viên và các chức
danh khác theo quy định hiện hành thuộc doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc UBND thành phố;
i) Bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên (tương đương) lên ngạch chuyên viên chính (tương). Bổ nhiệm vào ngạch,
xếp lương đối với những người được tuyển dụng vào công chức;
k) Nâng ngạch chuyên viên chính
(tương đương) trở xuống không qua thi, nâng bậc lương để giải quyết chế độ nghỉ
hưu đối với cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính (tương
đương) trở xuống;
l) Nghỉ hưu, thôi việc đối với
cán bộ, công chức các cơ quan hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ
tịch UBND thành phố;
4. Lập thủ tục trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định:
a) Tiếp nhận công chức, viên chức
công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành phố về các cơ quan hành chính
thuộc thành phố quản lý và viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc thành
phố về cơ quan hành chính thuộc thành phố và tiếp nhận, bố trí công tác đối tượng
thu hút;
b) Nâng lương thường xuyên, nâng
lương trước thời hạn; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc theo quy định đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND thành
phố; giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi,
thôi việc theo chính sách tinh giản biên chế;
5. Lập thủ tục trình Chủ tịch
UBND để báo cáo Bộ Nội vụ:
a) Cơ cấu ngạch công chức, viên
chức; chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức; cử cán bộ, công chức thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên (tương đương) lên ngạch chuyên viên chính (tương đương), từ ngạch chuyên
viên chính (tương đương) lên chuyên viên cao cấp (tương đương); tuyển dụng công
chức không qua thi tuyển;
b) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp
lương đối với cán bộ, công chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên chính (tương đương) lên ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương); nâng
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên
cao cấp (tương đương); nâng ngạch không qua thi từ ngạch chuyên viên chính
(tương đương) lên chuyên viên cao cấp (tương đương).
6. Thỏa thuận để giám đốc sở, chủ
tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quyết định
a) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp
lương đối với công chức, viên chức đạt kết quả thi nâng ngạch từ ngạch nhân
viên lên cán sự (tương đương); từ ngạch nhân viên, cán sự (tương đương) lên ngạch
chuyên viên (tương đương);
b) Điều động, thuyên chuyển công
chức từ các cơ quan hành chính đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
thành phố và ngược lại;
c) Điều động, chấm dứt hợp đồng
lao động, thôi việc đối tượng thu hút và đối tượng đào tạo theo đề án phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao;
7. Thoả thuận để thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp quyết định
a) Nâng lương trước thời hạn đối
với viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở xuống;
b) Tiếp nhận công chức, viên chức
công tác tại các địa phương, đơn vị ngoài thành phố về đơn vị theo quy định;
c) Điều động, chấm dứt hợp đồng
lao động, thôi việc đối tượng thu hút và đối tượng đào tạo theo đề án phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
8. Các nội dung khác:
a) Thực hiện báo cáo về số lượng,
chất lượng, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, nghỉ hưu, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, xếp loại, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác;
b) Cấp mẫu và mã số công chức,
viên chức cho các cơ quan, đơn vị làm thẻ công chức, viên chức; kiểm tra việc sử
dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ;
c) Quản lý, sử dụng phần mềm quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác nội vụ và
các nội dung tại Quy định này;
d) Thực hiện các nội dung khen
thưởng, kỷ luật theo quy định.
Điều 27.
Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ
và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Giám
đốc sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà
nước và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.